Bản án 880/2019/HNGĐ-ST ngày 31/07/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 880/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 133/2019/TLST/HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2019 về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 94/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/5/2019 và quyết định hoãn phiên toà số 163/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25/6/2019 và quyết định đưa vụ án ra xét xử số 302/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/7/2019 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Ngọc M; sinh năm: 1979 (có mặt)

Địa chỉ: phường Linh Đông, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

2/ Bị đơn: ông Lê Bửu S; sinh năm: 1975; (vắng mặt)

Địa chỉ: phường Linh Đông, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 13/2/2019 và bản tự khai của bà Nguyễn Thị Ngọc M trình bày: giữa nguyên đơn và bị đơn ông Lê Bửu S chung sống với nhau từ năm 1998, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường Linh Đông, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi kết hôn ông bà sống chung với nhau hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm về mọi mặt trong cuộc sống, ông S không có trách nhiệm với gia đình, dẫn đến hai bên sống ly thân nhau từ năm 2012 cho đến nay, trong thời gian này hai bên không có quan hệ qua lại với nhau, không ai tìm cách hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay bà M nhận thấy hôn nhân không còn hạnh phúc, không còn tình cảm gì với ông S do đó bà yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: có 01 con chung tên Lê Bửu N, sinh ngày 10/7/2000 đã trưởng thành.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết trong vụ án này.

Ông Lê Bửu S không có lời khai trong suốt quá trình tố tụng.

Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Ngọc M vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu của mình.

Ông Lê Bửu S vắng mặt tại phiên toà khi Toà án giải quyết vụ án vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bị đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức phát biểu ý kiến xác định việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án đề nghị Toà án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị Ngọc M và ông Lê Bửu S sống chung với nhau năm 1998, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường Linh Đông, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy quan hệ hôn nhân giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.

[2] Xét yêu cầu của bà M, Hội đồng xét xử nhận thấy: Hôn nhân giữa bà M và ông S sống chung hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm trong cuộc sống, mà không thể hoà giải hàn gắn được, bà M và ông S đã sống ly thân nhau từ năm 2012 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân không bên nào muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Đồng thời quá trình thu thập chứng cứ Tòa án đã xác minh nơi cư trú của ông S, công an phường Linh Đông, quận Thủ Đức xác nhận: ông S có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ: phường Linh Đông, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang thực tế cư trú tại địa phương, Vì vậy Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ cho ông S, ông S đã nhận được các thông báo của Toà án nhưng không đến tham gia hòa giải và xét xử của Tòa án cho thấy ông S không có thiện chí đoàn tụ gia đình. Vì vậy Hội đồng xét xử, xét thấy hôn nhân của bà M và ông S đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do đó chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Ngọc M được ly hôn với ông Lê Bửu S.

[3] Về con chung: có 01 con chung tên Lê Bửu N, sinh ngày 10/7/2000 đã trưởng thành.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết trong vụ án này.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng bà Nguyễn Thị Ngọc M phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ Luật phí và lệ phí Tòa án năm 2015;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Ngọc M:

Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị Ngọc M được ly hôn với ông Lê Bửu S.

Về con chung: có 01 con chung tên Lê Bửu N, sinh ngày 10/7/2000 đã trưởng thành.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết trong vụ án này.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng bà Nguyễn Thị Ngọc M phải chịu. Được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Nguyễn Thị Ngọc M đã nộp theo biên lai thu tiền số 23652 ngày 22/02/2019 của Chi Cục thi hành án dân sự quận Thủ Đức. Bà Nguyễn Thị Ngọc M đã nộp đủ.

3/ Quyền kháng cáo;

Bà M có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông S vắng mặt thời hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 880/2019/HNGĐ-ST ngày 31/07/2019 về ly hôn

Số hiệu:880/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về