TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 87/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ XIN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Trong ngày 28 tháng 5 năm 2020, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 23/2020/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 01 năm 2020 về việc “Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 79/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2020, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị H, sinh năm 1989 (Có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã PĐ, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Anh N, sinh năm 1981 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp TTB, xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Chị H trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh N chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào ngày 10/9/2014. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, đời sống hôn nhân không hòa hợp, anh Nam không chăm lo cho gia đình và nhiều lần đi uống rượu về đấnh đập chị. Xét thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh N.
Về con chung: Chị và anh N có 03 người con chung tên Lê Bích T, sinh ngày 25/01/2014; Lê Khánh Đ, sinh ngày 21/10/2015; Lê Đăng K, sinh ngày 02/3/2019. Hiện nay các con đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi 03 người con, yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi cháu Lê Bích T và cháu Lê Khánh Đ với số tiền 800.000 đồng/ cháu/ tháng, cấp dưỡng cho đến 02 cháu đủ 18 tuổi. Về tài sản chung và nợ chung: Chị H xác định không có nên không yêu cầu giải quyết.
Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh N, nhưng anh N không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:
[1] Tranh chấp giữa chị H và anh N là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh anh N có địa chỉ cư trú tại ấp TTB, xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung của vụ án:
Về hôn nhân: Chị chị H và anh N có đăng ký kết hôn vào ngày 10/9/2014 tại Ủy ban nhân dân xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì chị H có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị H đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án căn cứ vào Điều 220 của Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh N hợp lệ đến lần thứ hai đến Tòa án để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh N vẫn vắng mặt không lý do, do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh N.
Hội đồng xét xử xét thấy, giữa chị H và anh N phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đời sống hôn nhân không hòa hợp, không có hạnh phúc trong thời gian dài. Anh N không có ý kiến gì đối với việc chị H xin ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị H và anh N đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị H được ly hôn với anh N.
Về nuôi dưỡng con chung: Chị và anh N có 03 người con chung tên Lê Bích T, sinh ngày 25/01/2014; Lê Khánh Đ, sinh ngày 21/10/2015; Lê Đăng K, sinh ngày 02/3/2019. Hiện nay các con đang sống chung với chị H. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi 03 người con, yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi cháu Lê Bích T và cháu Lê Khánh Đ với số tiền 800.000 đồng/ cháu/ tháng, cấp dưỡng cho đến 02 cháu đủ 18 tuổi. Xét thấy, anh N không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị H và hiện nay các cháu đã sống với chị H ổn định về mọi mặt nên Hội đồng xét xử giao các cháu T, Đ, K cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình.
Đối với việc chị H yêu cầu buộc anh N cấp dưỡng nuôi con là đúng quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Buộc anh N cấp dưỡng nuôi cháu Lê Bích T và cháu Lê Khánh Đ với số tiền 800.000 đồng/ cháu/ tháng, cho đến đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị H xác định không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
Nếu sau này giữa chị H và anh N có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị H phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Các Điều 28, 35, 39, 147, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 56, 81, 82 và 83, 110, 116 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị H được ly hôn với anh N.
Về con chung: Giao các cháu Lê Bích T, sinh ngày 25/01/2014; Lê Khánh Đ, sinh ngày 21/10/2015; Lê Đăng K, sinh ngày 02/3/2019 cho chị H nuôi dưỡng, giáo dục.
Buộc anh N phải cấp dưỡng nuôi cháu Lê Bích T và cháu Lê Khánh Đ với số tiền 800.000 đồng/ cháu/ tháng, cấp dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị H phải chịu 300.000 đồng, ngày 31/01/2020 chị H có nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai số 0005075 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước được chuyển thu. Anh N phải chịu số tiền án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng.
Trong trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật Thi hành án dân sự. Án xử sơ thẩm công khai, chị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bản án 87/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 87/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/05/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về