Bản án 87/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 87/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP B có mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 2629/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2020/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 104/2020/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2020.

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim T, sinh năm 1987

- Bị đơn: Ông Hạ Quang S, sinh năm 1989

Cùng trú tại: Tổ 15, Kp H, phường Ph, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

 (Bà T có đơn xin vắng mặt, ông S vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 18/7/2019, các lời khai tại hồ sơ bà Trần Thị Kim T trình bày:

Bà và ông Hạ Quang S quen biết và tự nguyện kết hôn vào năm 2012 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Ph, TP B. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn về tình cảm, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên cãi vã dẫn đến xung đột. Vì không muốn đổ vỡ đã nhiều lần vợ chồng cùng ngồi lại tìm cách giải quyết nhưng không có kết quả, do vậy đời sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm không còn, không thể hàn gắn và không thể tiếp tục sống chung với nhau được. Đến nay mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể kéo dài nên bà làm đơn xin được ly hôn với ông S.

Về con chung: Có 01 con chung: Hạ Trần Phi L, sinh ngày 02/5/2012.

Ly hôn, bà xin được nuôi dưỡng con chung, bà không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Nợ chung: Không có.

*Bị đơn ông Hạ Quang S vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, không cung cấp văn bản trình bày ý kiến cũng như cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim T.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án là chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bà Trần Thị Kim T và ông Hạ Quang S kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Nay có đơn xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, Tòa án nhân dân thành phố B đã thụ lý giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét ông Hạ Quang S là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân TP. B tỉnh Đồng Nai tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, do đó Tòa án không thu thập được lời khai của ông Hạ Quang S và không tiến hành hòa giải được. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Xét bà Trần Thị Kim T là nguyên đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Về Nội dung vụ án:

Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim T và ông Hạ Quang S kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Theo bà Trần Thị Kim T, sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian, sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống. Từ đó dẫn đến vợ chồng xích mích, hay xảy ra cãi vã thường xuyên, bất đồng quan điểm không thể hàn gắn được. Vì vậy nay bà làm đơn xin ly hôn vơi ông Hạ Quang S để trả tự do cho nhau.

Tòa án đã tống đạt đầy đủ theo quy định các giấy triệu tập làm việc, thông báo hòa giải để tiến hành hòa giải đoàn tụ, nhưng ông Hạ Quang S vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện ông đã bỏ mặc và không có thiện chí hàn gắn đoàn tụ. Vì vậy có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Trần Thị Kim T.

[2] Về con chung: Có một con chung: Hạ Trần Phi L, sinh ngày 02/5/2012. Ly hôn, bà T xin được nuôi dưỡng con chung, bà không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.

Cháu Long có nguyện vọng được sống với bà T, ông S vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, không có ý kiến gì. Vì vậy có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin nuôi con của bà T. Giao cháu Hạ Trần Phi Long cho bà T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông Hạ Quang S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Hạ Quang S được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Do không thu thập được lời khai của ông Hạ Quang S nên không có cơ sở để xác định tài S chung và nợ chung của vợ chồng, và vì bà Trần Thị Kim T không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra để xem xét tại phiên tòa hôm nay. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp và có đơn khởi kiện sẽ được xem xét giải quyết thành vụ kiện dân sự khác.

[4] Về án phí HNGĐ-ST: Bà Trần Thị Kim T phải chịu tiền án phí xin ly hôn là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220; điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

- Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim T.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Thị Kim T và ông Hạ Quang S.

- Về con chung: Giao con chung là cháu Hạ Trần Phi Long, sinh ngày 02/5/2012 cho bà Trần Thị Kim T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông Hạ Quang S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Hạ Quang S được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét.

- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Kim T phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). Được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Trần Thị Kim T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 001238 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự TP. Biên Hòa.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 87/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:87/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về