Bản án 87/2020/HNGĐ-ST ngày 17/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 87/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 17 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 70/2020/TLST-HNGĐ ngày 5 tháng 3 năm 2020 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 197/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Tuyết T, sinh năm 1987 (có mặt). Nơi cư trú: Số X, G, Khóm y, Phường Z, thành phố C, tỉnh C.

- Bị đơn: Ông Quách Văn N, sinh năm 1975 (vắng mặt). Nơi cư trú: Ấp X, xã N, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 3 năm 2020 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Trần Thị Tuyết T trình bày: Bà và ông Quách Văn N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2003, đến năm 2011 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện P, tỉnh C. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, nhưng sống chung càng lâu vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do ông N không lo làm ăn, không lo cho vợ con, ông N thường xuyên uống rượu rồi xúc phạm bà, bà không còn thương yêu ông N, bà và ông N không còn chung sống từ tháng 01 năm 2020 đến nay. Bà nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với ông N nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Quách Văn N. Trong quá trình chung sống bà và ông N có hai người con chung tên Quách Bích N (giới tính nữ), sinh ngày 02 tháng 3 năm 2003 và Quách Bích Tr (giới tính nữ), sinh ngày 17 tháng 4 năm 2007, con chung do bà trực tiếp nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn bà yêu cầu đươc trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Quách Văn N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng ông N vắng mặt và không cung cấp lời khai cho Tòa án.

- Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị Tuyết T, cho bà Trần Thị Tuyết T ly hôn với ông Quách Văn N. Giao hai người con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị Tuyết T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Quách Văn N, yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Quách Văn N là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Quách Văn N.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Tuyết T với ông Quách Văn N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2003, đến năm 2011 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện P, tỉnh C nên hôn nhân của bà Trần Thị Tuyết T với ông Quách Văn N là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Tại phiên tòa bà T giữ quan điểm yêu cầu ly hôn với ông Quách Văn N. Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải và triệu tập hợp lệ ông Quách Văn N nhiều lần để tham gia hòa giải và xét xử nhưng ông N vắng mặt, không tham gia hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng và không có ý kiến đối với yêu cầu của bà T. Bà T cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên cự cãi do ông N không lo làm ăn, không lo cho vợ con, bà không còn thương yêu ông N, bà và ông N không còn chung sống với nhau từ tháng 01 năm 2020 đến nay. Điều này cho thấy vợ chồng không còn thương yêu chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau nên hôn nhân giữa bà Trần Thị Tuyết T với ông Quách Văn N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị Tuyết T về việc yêu cầu ly hôn với ông Quách Văn N.

[4] Về con chung: Trong quá trình chung sống bà Trần Thị Tuyết T với ông Quách Văn N có có hai người con chung tên Quách Bích N (giới tính nữ), sinh ngày 02 tháng 3 năm 2003 và Quách Bích Tr (giới tính nữ), sinh ngày 17 tháng 4 năm 2007 do bà T đang trực tiếp nuôi dưỡng, bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Xét thấy, hai người con chung hiện nay do bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý và các văn bản cho ông N nhưng ông N vắng mặt, không có ý kiến về yêu cầu nuôi con chung của bà T. Hai người con chung có nguyện vọng được chung sống với bà T nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị Tuyết T, giao hai người con chung tên Quách Bích N (giới tính nữ), sinh ngày 02 tháng 3 năm 2003 và Quách Bích Tr (giới tính nữ), sinh ngày 17 tháng 4 năm 2007 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Quách Văn N có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở. Bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung bà Trần Thị Tuyết T, ông Quách Văn N không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị như nêu trên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Trần Thị Tuyết T phải chịu 300.000đ, bà T đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,  

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

Áp dụng các Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình:

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Thị Tuyết T và ông Quách Văn N.

- Về quyền nuôi con chung: Giao hai người con chung tên Quách Bích N (giới tính nữ), sinh ngày 02 tháng 3 năm 2003 và Quách Bích Tr (giới tính nữ), sinh ngày 17 tháng 4 năm 2007 cho bà Trần Thị Tuyết T trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Quách Văn N có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

- Về án phí: Bà Trần Thị Tuyết T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0019934 ngày 02 tháng 3 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm, bà Trần Thị Tuyết T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Quách Văn N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 87/2020/HNGĐ-ST ngày 17/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:87/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về