Bản án 87/2018/HNGĐ-ST ngày 24/05/2018 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 87/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 24 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 307/2018/TLST-HNGĐ, ngày 03 tháng 4 năm 2018 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 248/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Nhựt L, sinh năm: 1997, (có mặt). Địa chỉ: Khóm 5, phường Tân Th, thành phố C, tỉnh Y.

- Bị đơn: Anh Đặng Thanh Nh, sinh năm: 1994, (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm 5, phường Tân Th, thành phố C, tỉnh Y.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 30/3/2018, chị L trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Đặng Thanh Nh xác lập quan hệ hôn nhân và chung sống vợ chồng vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Tân Th, thành phố C, tỉnh Y. Hôn nhân của chị và anh Nh do mai mối nhưng được xác lập trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức hỏi cưới theo phong tục tập quán và được gia đình hai bên chấp thuận.

Do hôn nhân được mai mối nên quá trình chung sống, vợ chồng chị không hiểu được nhau, có nhiều bất đồng trong cuộc sống nên không có hạnh phúc, từ đó chị về nhà mẹ ruột của chị sinh sống cho đến nay, không còn chung sống vợ chồng với anh Nh. Do đó, chị xét thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nh.

- Về con chung: Chị L xác định không có.

- Về tài sản chung: Chị L xác định vợ, chồng chị không có tài sản chung nên không đặt ra yêu cầu.

- Về nợ chung: Chị L khai vợ, chồng chị không thiếu nợ ai và không ai nợ lại vợ, chồng chị.

Tại bản tự khai ngày 19/4/2018, anh Đặng Thanh Nh xác định: Về thời gian kết hôn, nơi đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung đúng như đơn khởi kiện của chị L trình bày. Anh cho rằng, sau khi tổ chức cưới được 15 ngày thì chị L bỏ đi đến nay, gia đình hai bên có tổ chức hàn gắn nhưng không thành. Việc chị L khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh, anh đồng ý ly hôn, đồng thời anh xin không tham gia tố tụng trong quá trình hòa giải và xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Nhựt L và anh Đặng Thanh Nh xác lập quan hệ vợ, chồng, có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán, có đăng ký kết hôn vào năm 2015 và đủ điều kiện kết hôn theo luật định nên hôn nhân được chấp nhận là hợp pháp và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Quá trình chung sống anh, chị có nhiều điểm bất đồng, không quan tâm, chăm sóc, thương yêu lẫn nhau. Xét mâu thuẫn thực tế là có nhiều mâu thuẫn, nhận thấy về mục đích hôn nhân không đạt. Bởi lẽ, hôn nhân của anh, chị do mai mối nên không có tình cảm nhau, dẫn đến bất đồng quan điểm, gây bất hòa trong cuộc sống, làm ảnh hưởng đến hạnh phúc vợ, chồng nên anh, chị mỗi người sống một nơi, có cuộc sống và mối quan hệ riêng tư, không quan tâm, giúp đở lẫn nhau. Mặt khác, sau khi xảy ra mâu thuẫn, anh chị cũng tự dung hoà để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có hiệu quả. Thực tế anh, chị cũng không còn chung sống vợ chồng từ năm 2016 đến nay. Thời gian này không ai có biện pháp gì để khắc phục tình trạng mâu thuẫn và cũng không liên lạc hay quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Bên cạnh đó, chị L cương quyết ly hôn và anh Nh đã chấp nhận ly hôn với chị L. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần xem xét chấp nhận cho chị L được ly hôn với anh Nh là có căn cứ.

[2] Về con chung: Chị L và anh Nh xác định không có nên không xem xét. [3] Về tài sản chung: Chị L và anh Nh xác định không có nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về nợ chung: Chị L và anh Nh khai không thiếu nợ ai và không ai nợ lại anh, chị nên không đề cập giải quyết.

[5] Đối với anh Đặng Thanh Nh có đơn yêu cầu không tham gia tố tụng từ phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, trong quá trình hòa giải và xét xử vụ án. Vì vậy, Tòa án đã lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Nh theo luật định.

[6] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Nhựt L về việc xin ly hôn anh Đặng Thanh Nh.

2. Về con chung: Chị L và anh Nh xác định không có nên không xem xét.

3. Về tài sản chung: Chị L và anh Nh xác định không có nên không đặt ra xem xét;

4. Về nợ chung: Chị L và anh Nh khai không thiếu nợ ai và không ai nợ lại anh, chị nên không đề cập giải quyết.

5. Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, chị L phải chịu 300.000đ. Ngày 03 tháng 4 năm 2018, chị L đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 584 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Chị L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nh có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 87/2018/HNGĐ-ST ngày 24/05/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:87/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về