Bản án 870/2020/HNGĐ-ST ngày 30/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 870/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 30 tháng 6 năm 2020 tại Trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh - 26 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 01, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 622/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 2962/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc Thanh M, sinh năm 1953; nơi cư trú: 84T/9 Trần Đình Xu, phường A, Quận C, Thành phố S (có đơn xin không tham gia hòa giải và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt) Bị đơn: Ông Gonnet A, sinh năm 1951; nơi cư trú: 64. Rue Biolay 69620 Val A (có đơn xin không tham gia phiên họp hòa giải và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt) Có bà Ngô Thị Quỳnh D - Đại diện theo uỷ quyền - trong phạm vi được nhận các văn bản tố tụng của Tòa án - văn bản uỷ quyền đã được hợp pháp hoá lãnh sự ngày 12/3/2020.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc Thanh M trình bày: bà và ông Gonnet Yves Noel M tự nguyện đăng ký kết hôn số 2066 ngày 28/5/2010 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian sống chung vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm. Từ năm 2018, ông bà đã không thường xuyên liên lạc, không quan tâm cuộc sống của nhau, hôn nhân chỉ tồn tại về mặt pháp lý. Bà xác định tình cảm không còn, xin được ly hôn.

Về con chung: không có.

Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà có đơn xin không tham gia phiên họp hòa giải và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Ông Gonnet Yves Noel M trong bản tự khai được hợp pháp hoá lãnh sự ngày 12/3/2020 trình bày: ông thừa nhận không có khả năng đoàn tụ, đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Ngọc Thanh M. Ông xác định con chung và tài sản chung không có.

Ông có đơn xin không tham gia phiên họp hòa giải và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Ông ủy quyền cho bà Ngô Thị Quỳnh D được thay mặt ông nhận các văn bản tố tụng của Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

1. Xét về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

Bà Nguyễn Ngọc Thanh M yêu cầu được ly hôn. Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”. Ông Gonnet Yves Noel M hiện đang cư trú ở nước ngoài. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2. Xét yêu cầu của nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc Thanh M và ông Gonnet Yves Noel M có đăng ký kết hôn. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Bà Nguyễn Ngọc Thanh M xác định tình cảm không còn, xin được ly hôn. Theo văn bản uỷ quyền ngày 12/3/2020, chữ ký của ông Gonnet Yves Noel Marie đã được hợp pháp hoá lãnh sự. Nội dung ủy quyền ông đã uỷ quyền cho bà Ngô Thị Quỳnh D được thay mặt ông nhận các văn bản tố tụng của Toà án.

Các văn bản về việc thụ lý vụ án, về thời gian đưa vụ án ra xét xử đã được tống đạt hợp lệ nhưng ông Gonnet Yves Noel M không có văn bản nào khác với ý kiến tại văn bản mà bà Mỹ đã cung cấp ngày 12/3/2020.

Toà án đã có Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2962/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 01/6/2020 thông báo thời gian mở phiên toà là ngày 30/6/2020. Ông Gonnet Yves Noel M và bà Nguyễn Ngọc Thanh M đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Xét thấy, bà M đã cung cấp chứng cứ là các văn bản ghi ý kiến của ông Gonnet Yves Noel M xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân chỉ tồn tại về mặt pháp lý, ông Gonnet Yves Noel M đồng ý ly hôn; ông xác định không có con chung và không yêu cầu giải quyết về nợ chung, tài sản chung. Các văn bản này đã được hợp pháp hoá lãnh sự nên là chứng cứ có giá trị hợp pháp được công nhận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 478 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Gonnet Yves Noel M đã không có văn bản nêu ý kiến khác và cũng không đến Toà để giải quyết vụ án, đưa ra giải pháp để vợ chồng đoàn tụ. Đây là cơ sở để xác định cuộc sống chung giữa bà M và ông Gonnet Yves Noel M không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Căn cứ khoản 1 Điều 122, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2015 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Mỹ.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Về án phí: bà Mỹ phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn. Căn cứ những nhận định trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, khoản 1 Điều 122 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; căn cứ điểm a khoản 5 Điều 26; điểm 1.1, mục 1 phần II Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Ngọc Thanh M.

a) Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Ngọc Thanh M được ly hôn với ông Gonnet Yves Noel M Giấy chứng nhận kết hôn số 2066 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/5/2010 không còn giá trị pháp lý.

b) Về con chung: không có.

c) Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí Dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Ngọc Thanh M phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2019/0024940 ngày 08/11/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Ngọc Thanh M đã nộp đủ án phí.

3. Quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

4. Ông Gonnet Yves Noel M được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, bà Nguyễn Ngọc Thanh M được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 870/2020/HNGĐ-ST ngày 30/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:870/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về