Bản án 86/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 86/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 20 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 1003/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về việc xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 221/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Tạ Ngọc A, sinh năm 1975 (có mặt)

Địa chỉ nơi cư trú: Khóm H, Phường S, Tp. C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Đinh Tâm N, sinh năm 1971 (vắng mặt)

Địa chỉ nơi cư trú: ấp M, xã T, Tp. C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án và được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về hôn nhân: Chị Ngọc A trình bày, chị và anh N tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 1999, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường S, Tp. C.

Quá trình chung sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh N ăn chơi, vướng tệ nạn xã hội nên thường có những hành vi bạo lực gia đình, nhiều lần gia đình khuyên can nhưng không có kết quả, hiện cả hai đã ly thân nhau và xác định hiện tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Chị Ngọc A xác định có 01 con chung tên Đinh Ngọc H, sinh ngày 02/8/2000, đang sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Do con chung đã trưởng thành nên khi ly hôn chị Ngọc A không đặt ra yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Ngọc A xác định không có. Về nợ chung: Chị Ngọc A xác định không có.

Đi với anh Đinh Tâm N, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh N từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xét xử, anh N đã vắng mặt không rõ lý do và cũng không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét yêu cầu của chị Ngọc A.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét đơn yêu cầu của chị Tạ Ngọc A về việc xin ly hôn với anh Đinh Tâm N thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; anh N là bị đơn có địa chỉ nơi cư trú tại ấp M, xã T, Tp. C, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau theo quy định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triệu tập hợp lệ cho các đương sự, nhưng anh N vắng mặt không rõ lý do đến lần thứ 2 nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh N theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị Ngọc A và anh N kết hôn với nhau vào năm 1999, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường S, Tp. C và được cấp giấy chứng nhận. Chị Ngọc A xác định quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh N ăn chơi, vướng tệ nạn xã hội nên thường có những hành vi bạo lực gia đình, nhiều lần gia đình khuyên can nhưng không có kết quả, hiện cả hai đã ly thân nhau và chị Ngọc A đã xác định không còn tình cảm với anh N nên yêu cầu ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Ngọc A đối với anh N.

[4] Về con chung: Chị Ngọc A xác định có 01 con chung tên Đinh Ngọc H, sinh ngày 02/8/2000, đang sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Do Đinh Ngọc H là con chung của anh N, chị Ngọc A đã trưởng thành nên khi ly hôn chị Ngọc A không đặt ra yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị Ngọc A xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị Ngọc A xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm chị Ngọc A nộp theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 144, khoản 1 điều 147, 227, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Tạ Ngọc A về việc xin ly hôn với anh Đinh Tâm N.

Về con chung: Chị Ngọc A xác định có 01 con chung tên Đinh Ngọc H, sinh ngày 02/8/2000 đã trưởng thành và chị Ngọc A không đặt ra yêu cầu giải quyết sau khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Chị Ngọc A xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị Ngọc A xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về án phí dân sự sơ thẩm Hôn nhân và gia đình chị Ngọc A nộp 300.000đ. Vào ngày 04 tháng 12 năm 2018, chị Ngọc A đã dự nộp 300.000đ theo biên lai số 0001683 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu sung quỹ nhà nước.

Chị Ngọc A có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 86/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:86/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về