Bản án 84/2019/HNGĐ-ST ngày 08/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 84/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong các ngày 05 và 08 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 148/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 92/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thúy V, sinh năm 1989

Địa chỉ: 59A/6 khóm 5, thị trấn L, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

 * Bị đơn Anh Phạm Minh T, sinh năm 1987 

Địa chỉ: 59A/6 khóm 5, thị trấn L, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

* Con chung: Cháu Phạm Trí K, sinh ngày 25/4/2010

Địa chỉ: 59A/6 khóm 5, thị trấn L, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Thúy V trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2007 qua quen biết tìm hiểu nhau chị Lê Thị Thúy V và anh Phạm Minh T đã tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo tập quán, có đăng ký kết hôn vào ngày 31/12/2007 tại UBND thị trấn L, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian sau ngày cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau đến thời gian gần đây thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau, anh T thường xuyên uống rượu với bạn bè về hay chửi bới xúc phạm danh dự chị V, bản thân chị V đã nhiều lần khuyên ngăn anh T để khắc phục mâu thuẫn vợ chồng cùng nhau lo cho con nhỏ nhưng vẫn không được. Nay chị V nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh T không còn nữa do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị Lê Thị Thúy V yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Phạm Minh T.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Trí K, sinh ngày 25/4/2010. Khi ly hôn, chị V yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung đồng thời không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Phạm Minh T vắng mặt mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ và cũng không gửi bản khai ý kiến cho Tòa án.

* Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn chị Lê Thị Thúy V vẫn bảo lưu ý kiến của mình.

- Bị đơn anh Phạm Minh T không đồng ý ly hôn với chị Lê Thị Thúy V với lý do anh T vẫn còn tình cảm với chị V và muốn con chung có đủ cha và mẹ. Trong trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị V, anh T yêu cầu được nuôi con chung đồng thời không yêu cầu chị V cấp dưỡng nuôi con.

- Con chung cháu Phạm Trí K trình bày, trong trong trường hợp cha và mẹ cháu ly hôn với nhau, cháu Phạm Trí K có nguyện vọng được tiếp tục chung sống cùng với mẹ cháu là chị Lê Thị Thúy V.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Lê Thị Thúy V có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân của chị và anh Phạm Minh T. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2007 qua quen biết tìm hiểu nhau chị Lê Thị Thúy V và anh Phạm Minh T đã tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo tập quán, có đăng ký kết hôn vào ngày 31/12/2007 tại UBND thị trấn L, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long là phù hợp với quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó quan hệ hôn nhân là hợp pháp và được pháp luật công nhận.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Thúy V, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Lê Thị Thúy V và anh Phạm Minh T chung sống hạnh phúc với nhau đến thời gian gần đây thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau, anh T thường xuyên uống rượu với bạn bè về hay chửi bới xúc phạm danh dự chị V, bản thân chị V đã nhiều lần khuyên ngăn anh T để khắc phục mâu thuẫn vợ chồng cùng nhau lo cho con nhỏ nhưng vẫn không được. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị V và anh T là tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, mục đích hôn nhân không đạt được, hơn nữa tại phiên tòa chị V có trình bày giữa chị và anh T đã ly thân từ tháng 10/2018 đến nay cho thấy mâu thuẫn giữa chị V và anh T không thể hàn gắn được do đó yêu cầu của chị Lê Thị Thúy V yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Minh T là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận. Yêu cầu của anh Phạm Minh T không đồng ý ly hôn với chị Lê Thị Thúy V là không có cơ sở nên không được chấp nhận.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Trí K, sinh ngày 25/4/2010. Khi ly hôn, chị V yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung đồng thời không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị Lê Thị Thúy V, Hội đồng xét xử xét thấy: Tại phiên tòa, cháu Phạm Trí K trình bày trong trường hợp cha và mẹ cháu ly hôn với nhau, cháu Phạm Trí K có nguyện vọng được tiếp tục chung sống cùng với mẹ cháu là chị Lê Thị Thúy V. Do đó cần ghi nhận nguyện vọng của cháu Phạm Trí K, giao cháu Phạm Trí K cho chị Lê Thị Thúy V được tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục theo nguyện vọng của cháu là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị Lê Thị Thúy V không yêu cầu anh Phạm Minh T cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết. Yêu cầu của anh Phạm Minh T trong trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị V, anh T yêu cầu được nuôi con chung đồng thời không yêu cầu chị V cấp dưỡng nuôi con là không có cơ sở nên không được chấp nhận.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Lê Thị Thúy V là nguyên đơn nên phải chịu toàn bộ án phí giải quyết vụ án hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Áp dụng các Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thúy V yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Minh T.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Trí K, sinh ngày 25/4/2010. Khi ly hôn, giao cháu Phạm Trí K cho chị Lê Thị Thúy V được tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục đồng thời anh Phạm Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, anh Phạm Minh T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Buộc chị Lê Thị Thúy V nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu số 0002253 ngày 25/3/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Chị Lê Thị Thúy V không phải nộp thêm tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa T thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 84/2019/HNGĐ-ST ngày 08/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:84/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về