Bản án 84/2018/HNGĐ-ST ngày 11/06/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 84/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/06/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 6 năm 2018, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 851/2017/TLST-HNGĐ ngày 27/7/2017 về “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 180/2018/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 4 năm 2018, Quyết định hoãn phiên tòa số 182/2018/QĐST-DS ngày 18 tháng 5 năm 2018 giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tr, sinh năm: 1983; địa chỉ: A8/24B3 ấp 1, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh. (có đơn yêu cầu vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Lê Tấn T, sinh năm: 1976; địa chỉ: A8/24B3 ấp 1, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh. (vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong xin ly hôn ngày 03 tháng 7 năm 2017, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tr trình bày:

Bà và ông Lê Tấn T biết nhau từ năm 2004, đôi bên có tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 026 quyển số 01/2005 do Ủy ban nhân dân xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02/3/2005. Quá trình chung sống, ông bà có 02 con chung tên Lê Ngọc Diễm M, nữ, sinh ngày 07/5/2006 và Lê Nguyễn Ngọc Nh, nữ, sinh ngày 21/7/2010. Vợ chồng chung sống đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về kinh tế gia đình, tính tình không hợp nhau. Nay tình cảm đối với nhau không còn, mâu thuẫn không hàn gắn được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T để sớm ổn định cuộc sống.

Về con chung: Hiện tại 02 con đang sống chung với bà nên bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 trẻ Diễm M, Ngọc Nh và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà khai nhận không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Bị đơn ông Lê Tấn T đã được Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham dự phiên tòa nhưng ông T vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Tr, giao trẻ 02 trẻ Diễm M, Ngọc Nh cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng và ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

[2] Bà Nguyễn Thị Tr yêu cầu được ly hôn với ông Lê Tấn T. Đây là tranh chấp về ly hôn, là loại tranh chấp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn cư trú tại địa bàn huyện Bình Chánh nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh.

[3] Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[4] Bị đơn ông Lê Tấn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[5] Về các yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:

[6] Về hình thức: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 026 quyển số 01/2005 do Ủy ban nhân dân xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02/3/2005 thì giữa bà Nguyễn Thị Tr và ông Lê Tấn T là vợ chồng, được pháp luật công nhận.

[7] Về nội dung:

[8] Xét lời trình bày của bà T nhận thấy giữa bà với ông T trước khi kết hôn đã có thời gian quen biết và tìm hiểu nhau nên hôn nhân giữa đôi bên là hoàn toàn tự nguyện. Vợ chồng chung sống không có hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nên bà T xin ly hôn với ông T để sớm ổn định cuộc sống.

[9] Mặc dù Tòa án đã tiến hành triệu tập ông T đến Tòa để ghi nhận ý kiến, hòa giải nhưng ông T đều không đến. Hai lần triệu tập đến tham gia phiên tòa ông T vẫn vắng mặt không lý do, cho thấy ông T đã không quan tâm đến tình trạng hôn nhân, không thiết tha trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng.

[10] Do đó, yêu cầu xin ly hôn của bà T là có cơ sở chấp nhận.

[11] Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Ngọc Diễm M, nữ, sinh ngày 07/5/2006 và Lê Nguyễn Ngọc Nh, nữ, sinh ngày 21/7/2010. Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 trẻ và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy 02 trẻ Diễm M và Ngọc Nh hiện tại đang sống chung với bà T và nguyện vọng của 02 trẻ đều muốn được tiếp tục sống chung với bà T. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao 02 trẻ Diễm M và Ngọc Nh cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

[12] Ông T được quyền tới lui thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

[13] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T khai nhận không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[14] Về án phí: Bà T chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng do bà T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0022479 ngày 21/07/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Chánh. Bà T đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:

1.1. Bà Nguyễn Thị Tr được ly hôn với ông Lê Tấn T.

1.2. Giấy chứng nhận kết hôn số 026 quyển số 01/2005 do Ủy ban nhân dân xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02/3/2005 không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Giao 02 trẻ Lê Ngọc Diễm M, nữ, sinh ngày 07/5/2006 và Lê Nguyễn Ngọc Nh, nữ, sinh ngày 21/7/2010 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng; ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Ông T được quyền tới lui thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà T khai nhận không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà T chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng do bà T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0022479 ngày 21/07/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Chánh. Bà T đã nộp đủ án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

423
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 84/2018/HNGĐ-ST ngày 11/06/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:84/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về