TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 83/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 25 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 260/2020/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 123/2020/QĐXX- ST ngày 14 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nhan Út H, sinh năm 1974 Địa chỉ: Ấp 2, xã ĐHĐ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1969 Địa chỉ: Ấp BL, xã HKĐ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn ông Nhan Út H trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị N trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng sau đó tổ chức lễ cưới theo phong tục cổ truyền rồi chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1991, không có đăng ký kết hôn. Cuộc sống chung không hợp nên thường xuyên cãi vã và hai người đã ly thân từ 2005 đến nay. Nay ông xin ly hôn với bà N vì không thể hàn gắn được.
Về con chung: có 02 con chung tên Nhan Tấn Đ sinh năm 1992 và Nhan Thị Như Y sinh năm 1996 (cả hai đã trưởng thành). Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung: không có.
Nợ chung: không có.
Đối với bị đơn: Bà Nguyễn Thị N thống nhất lời trình bày của ông H về tình trạng hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Bà đồng ý ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật dân sự.
[2] Về hôn nhân: Xét thấy ông H và bà N hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1991 không có đăng ký kết hôn nên Hôn nhân của ông bà là không phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thấy rằng từ khi chung sống với nhau, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, thường xuyên cãi vã nay ông H xin ly hôn bà N, bà N cũng đồng ý ly hôn. Do hôn nhân của ông bà không có đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận ông bà là quan hệ vợ chồng.
[3] Về con chung: bà N và ông H có hai con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.
[4] Về tài sản chung: ông H và bà N thống nhất khai con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.
[5] Về nợ chung: ông H và bà N đều khai không có nên không đề cập xem xét.
[6] Về án phí: ông H là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Nhan Út H và bà Nguyễn Thị N là quan hệ vợ chồng.
2/ Về án phí: ông Nhan Út H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà ông H đã nộp theo biên lai số 4907 ngày 05/3/2020 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”./
Bản án 83/2020/HNGĐ-ST ngày 25/05/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 83/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/05/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về