Bản án 828/2019/HNGĐ-ST ngày 03/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 828/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 03 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhA dA thành phố Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 426/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 74/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên Tòa số 113/2019/QĐST – HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2019 của TAND thành phố Q, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phan Công T, sinh năm 1978 Cư trú: Tổ 4, khu vực 5, phường X, thành phố Q, tỉnh Bình Định (có mặt).

- Bị đơn: Chị Bùi Thị A, sinh năm 1978 Cư trú: Tổ 4, khu vực 5, phường X, thành phố Q, tỉnh Bình Định (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 04/5/2019 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn anh Phan Công T trình bày: Anh và chị Bùi Thị A tìm hiểu và tự nguyện kết hôn năm 2017, đăng ký kết hôn ngày 02/3/2017 tại UBND xã Q, huyện V, tỉnh Bắc Ninh. Sau khi kết hôn anh và chị A chung sống không hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, giữa vợ chồng thường xuyên có sự bất hòa, không có tiếng nói chung. Từ tháng 6 năm 2017 đến nay anh và chị A đã sống ly thân, không còn có sự quan tâm và trách nhiệm gì với nhau nữa. Nay tình cảm vợ chồng không còn, giữa vợ chồng không duy trì được cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị A.

Về con chung: Quá trình chung sống anh và chị A không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa giải quyết.

* Bị đơn chị Bùi Thị A đã được Toà triệu tập hợp lệ nhiều lần đến Toà để khai báo, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hoà giải và tham gia phiên Toà nhưng chị A không đến Toà làm việc. Tòa án đã tiến hành các thủ tục đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng chị A không chấp hành nên Tòa không lấy được lời khai của chị A.

Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Q phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và quan điểm giải quyết vụ án như sau:

Thẩm phán đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thơi điêm xet xư sơ thâm . Tại phiên tòa sơ thẩm , Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng nhưng bị đơn vi phạm các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

* Vê quan điêm giai quyêt vu an : Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.

- Chấp nhận yêu cầu của anh Phan Công T được ly hôn chị Bùi Thị A.

- Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng, thẩm quyền: Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại Tổ 4, khu vực 5, phường X, thành phố Q, tỉnh Bình Định. Tòa án nhân dân thành phố Q thụ lý vụ án, giải quyết theo thẩm quyền quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chị Bùi Thị A vắng mặt tại phiên tòa, HĐXX căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị A.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phan Công T và chị Bùi Thị A tự nguyện kết hôn năm 2017, đăng ký kết hôn ngày 02/3/2017 tại UBND xã Q, huyện V, tỉnh Bắc Ninh nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị chung sống tại nhà cha mẹ chồng Tổ 4, khu vực 5, phường X, thành phố Q, tỉnh Bình Định nhưng không hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng chỉ chung sống được 03 tháng thì ly thân. Từ đó đến nay giữa anh và chị A không có bất cứ sự liên lạc nào, giữa vợ chồng không có sự quan tâm và trách nhiệm với nhau nên tình cảm không còn. Tại phiên tòa hôm nay anh T yêu cầu ly hôn với chị A nhưng chị A không đến Tòa tham gia tố tụng. HĐXX xét thấy mâu thuẫn giữa anh T và chị A và đã lâm vào tình trạng trầm trọng, giữa vợ chồng không duy trì được cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh T yêu cầu ly hôn với chị A là phù hợp với quy định tại Điều 56 luật hôn nhA và gia đình và không trái đạo đức xã hội nên được chấp nhận.

[3] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống anh T và chị A không có con chung, anh T không có yêu cầu gì nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[4] Về quan hệ tài sản: Anh T không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí HNGĐST: Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14, anh Phan Công T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhA gia đình sơ thẩm.

[6] Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về nội dung vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhA: Chấp nhận yêu cầu của anh Phan Công T được ly hôn chị Bùi Thị A.

2. Về con chung: Anh Phan Công T và chị Bùi Thị A không có con chung, HĐXX không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Anh Phan Công T không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết. Nếu sau này một hoặc hai bên có tranh chấp về tài sản chung thì tòa án sẽ xem xét thụ lý giải quyết bằng một vụ án khác.

4. Về án phí sơ thẩm: Anh Phan Công T phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhA gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001386 ngày 17/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Q. Anh T đã nộp đủ án phí HNGĐST.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 828/2019/HNGĐ-ST ngày 03/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:828/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về