Bản án 82/2019/HNGĐ-ST ngày 24/09/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN MỎ CÀY NAM, TNH BN TRE

BẢN ÁN 82/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 24 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 289/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2019 về việc “Xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 267/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 295/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Trúc L, sinh: 1977. (có mặt)

Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thành Ch, sinh: 1980. (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn ngày 15/5/2019, bản khai, cùng các tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Lê Trúc L trình bày:

Chị và anh Nguyễn Thành Ch tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn ngày 30/12/2002 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Mỏ Cày Nam. Thời gian đầu có hạnh phúc và có 02 con chung tên Nguyễn Hiếu T, sinh ngày 30/12/2000 và Nguyễn Thúy D, sinh ngày 02/10/2002. Đến năm 2012 chị và anh Ch xảy ra mâu thuẫn do anh Ch nhậu về quậy phá, chửi bới không chí thú làm ăn chị có khuyên nhủ nhưng anh Ch không thay đổi, mâu thuẫn kéo dài đến năm 2014 thì vợ chồng ly thân cho đến nay. Từ lúc ly thân chị đi làm ở Long An với 02 con, anh Ch vẫn ở ấp B, xã H với mẹ một. Nay chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh Ch nữa nên cương quyết yêu cầu ly hôn với anh Ch.

Về con chung: Cháu T đã trưởng thành nên không có yêu cầu, sau khi ly hôn chị yêu cầu được quyền nuôi cháu D, không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử cũng như nguyên đơn nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L, về con chung giao cho chị L được trực tiếp nuôi dưỡng cháu D, anh Ch không phải cấp dưỡng nuôi con do chị L không có yêu cầu, về tài sản chung không có và nợ chung không có nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Lê Trúc L khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Thành Ch. Do đó, xét đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Xin ly hôn, yêu cầu nuôi con chung” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Anh Nguyễn Thành Ch có nơi cư trú tại xã H, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam thụ lý đúng thẩm quyền.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre đã tống đạt hợp lệ thông mở phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập tham dự phiên tòa hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng anh Ch vẫn vắng mặt không rõ lý do. Do đó, căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Ch.

[2] Về Nội dung:

Tại phiên tòa hôm nay chị Lê Trúc L vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Thành Ch và yêu cầu Tòa án giải quyết về việc người trực tiếp con chung.

Hội đồng xét xử thấy rằng:

2.1. Về hôn nhân: Chị Lê Trúc L và anh Nguyễn Thành Ch qua quen biết và tự nguyện tiến tới hôn nhân, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã H, huyện Mỏ Cày Nam và được cấp giấy chứng nhận ngày 30/12/2002. Do đó hôn nhân của chị L và anh Ch đã hội đủ các quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi kết hôn chị L và anh Ch sống hạnh phúc và có với nhau 02 người con chung nhưng từ những mâu thuẫn trong cuộc sống mà anh chị đã không tìm cách khắc phục, từ đó anh chị sống ly thân với nhau. Khi sống ly thân anh chị không có thiện chí bàn bạc, hàn gắn để vợ chồng đoàn tụ. Quá trình giải quyết Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên hòa giải cho anh Ch để hòa giải cho anh chị hàn gắn đoàn tụ nhưng anh Ch vắng mặt không có lý do. Ngoài ra, Tòa án cũng đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 nhưng anh Ch vẫn vắng mặt và cũng không có ý kiến phản bác đối với yêu cầu của chị L nêu. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị L và anh Ch đã đến mức trầm trọng và cả hai anh chị không mong muốn tiếp tục xây dựng gia đình hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L là phù hợp luật định.

2.2 Về con chung: Con chung của chị L và anh Ch là cháu Nguyễn Hiếu T, sinh ngày 30/12/2000 và Nguyễn Thúy D, sinh ngày 02/10/2002. Chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu D và không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng. Quá trình xác minh tình trạng hôn nhân cũng như việc lấy ý kiến, nguyện vọng của con chưa thành niên, cháu D có nguyện vọng muốn sống chung với mẹ nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 giao cháu D cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Chị L không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

2.3 Về tài sản chung: Không có nên không đề cập.

2.4 Về nợ chung: Không có nên không đề cập.

- Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng chị L có nghĩa vụ nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng các Điều 28, 35, 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Trúc L.

Về hôn nhân: chị Lê Trúc L được ly hôn với anh Nguyễn Thành Ch.

Về con chung: Con chung của chị Lê Trúc L và anh Nguyễn Thành Ch là cháu Nguyễn Hiếu T, sinh ngày 30/12/2000 và Nguyễn Thúy D, sinh ngày 02/10/2002.

Sau khi ly hôn, chị Lê Trúc L là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Thúy D. Anh Nguyễn Thành Ch không phải cấp dưỡng nuôi con do chị L không có yêu cầu.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con, khi có căn cứ một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng và người trực tiếp nuôi con.

Về tài sản chung: Không có nên không đề cập.

Về nợ chung: Không có nên không đề cập.

2. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị Lê Trúc L phải nộp nhưng được khấu trừ theo biên lai số: 0003734 ngày 09 tháng 7 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre là đủ.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 82/2019/HNGĐ-ST ngày 24/09/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:82/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về