Bản án 82/2018/HNGĐ-ST ngày 08/05/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 82/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 08 tháng 5 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 21/2018/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2018 về tranh chấp Ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 77/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Mai T – sinh năm 1979 (Có mặt) Cư trú tại: Ấp TB, xã TH, huyện CN, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Phạm Văn D – sinh năm 1980 (Vắng mặt) Cư trú tại: Ấp TB, xã TH, huyện CN, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 01 năm 2018 và tại phiên tòa chị Nguyễn Mai T trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Mai T và anh Phạm Văn D kết hôn vào năm 2006, nhưng không có đăng ký kết hôn đến ngày 22 tháng 07 năm 2012 chị và anh D mới đến Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đăng ký kết hôn. Sau khi cưới nhau về vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 09 năm 2014 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do bất đồng về quan điểm sống, anh D không quan tâm vợ con, gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, từ đó vợ chồng sống ly thân từ tháng 10 năm 2014 đến nay. Nay Chị Nguyễn Mai T yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Văn D.

Về con chung: Trong quá trình chung sống Chị T và Anh D có với nhau 03 con chung tên Phạm Nhật D, sinh ngày 25 tháng 7 năm 2007, Phạm Tường V, sinh ngày 25 tháng 7 năm 2007 và Phạm Khánh D, sinh ngày 30 tháng 6 năm 2009 hiện nay con đang sống với Chị T. Khi ly hôn Chị T yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến khi con thành niên, Chị T yêu cầu Anh D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

Về tài sản chung: Chị T xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung và nợ riêng: Chị T trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa Chị Nguyễn Mai T và Anh Phạm Văn D là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Anh Phạm Văn D có địa chỉ cư trú tại ấp TB, xã TH, huyện CN, tỉnh Cà Mau. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:

Về hôn nhân: Chị T và Anh D kết hôn vào năm 2006, nhưng không có đăng ký kết hôn đến ngày 22 tháng 7 năm 2012 chị và anh D mới đến Ủy ban nhân dân xã TH, huyện CN, tỉnh Cà Mau, đăng ký kết hôn. Nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì chị Nguyễn Mai T có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của Chị T đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên anh Phạm Văn D đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh D hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh D đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhưng anh D vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Phạm Văn D.

Xét thấy tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa Chị T cho rằng nguyên nhân mâu thuẩn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm trong cuộc sống nên chị và anh D đã ly thân từ tháng 10 năm 2014 cho đến nay là thời gian dài nhưng anh D không tạo điều kiện hàn gắn tình cảm để vợ chồng đoàn tụ. Tòa án xét thấy anh Phạm Văn D đã được thông báo về việc Chị T yêu cầu ly hôn với anh, nhưng anh D không có ý kiến và cũng không có bất kỳ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của Chị T. Điều đó chứng tỏ mâu thuẩn của anh D và Chị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Tòa án chấp nhận cho Chị T được ly hôn với anh D.

Về con chung: Chị Nguyễn Mai T xác định vợ chồng có 03 con chung tên Phạm Nhật D, sinh ngày 25 tháng 7 năm 2007, Phạm Tường V, sinh ngày 25 tháng 7 năm 2007 và Phạm Khánh D, sinh ngày 30 tháng 6 năm 2009. Hiện đang ở với Chị T, sau khi ly hôn Chị T yêu cầu tiếp tục nuôi con không yêu cầu Anh D cấp dưỡng nuôi con. Tòa án xét thấy anh Phạm Văn D đã được thông báo về việc Chị T yêu cầu ly hôn với anh và yêu cầu nuôi con chung, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật, nhưng anh D không có ý kiến và cũng không có bất kỳ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với các yêu cầu của Chị T. Mặt khác cháu Nhật D, Tường V và Khánh D hiện tại đang sống với Chị T đã ổn định về mặt tinh thần cũng như về tâm lý, đồng thời nguyện vọng của các cháu củng muốn được sống với Chị T, nên Tòa án giao cháu Nhật D, Tường V và Khánh D cho Chị T tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi thành niên là phù hợp. Anh D không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đến tuổi trưởng thành. Mức cấp dưỡng là 800.000 đồng/cháu/tháng. Như vậy anh Phạm Văn D phải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con tổng cộng là 2.400.000 đồng/tháng. Thời điểm tính cấp dưỡng được tính kể từ ngày xét xử sơ thẩm.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. 

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định chị và anh D không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án không đặt ra xem xét.

Nếu sau này Chị T và anh D có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì Chị T và anh D đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Mai T phải nộp 300.000 đồng theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Các điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Các điều 9, 51, 53, 54, 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử

 [1] Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Mai T được ly hôn với anh Phạm Văn D.

 [2] Về con chung: Giao các cháu Phạm Nhật D, sinh ngày 25 tháng 7 năm 2007, Phạm Tường V, sinh ngày 25 tháng 7 năm 2007 và Phạm Khánh D, sinh ngày 30 tháng 6 năm 2009 cho chị Nguyễn Mai T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên.

Anh Phạm Văn D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 03 con là 2.400.000 đồng/tháng. Thời gian cấp dưỡng được tính kể từ ngày xét xử sơ thẩm.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

 [3] Về tài sản chung: Chị T xác định chị và anh D không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án không đặt ra xem xét.

Nếu sau này Chị T và anh D có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì Chị T và anh D đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

 [4] Về nợ chung: Chị T xác định chị và anh D không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án không đặt ra xem xét.

Nếu sau này Chị T và anh D có phát sinh tranh chấp về nợ chung thì Chị T và anh D đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

 [5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Mai T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền là 300.000 (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004097 ngày 12 tháng 01 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Chị Nguyễn Mai T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án phí cấp dưỡng nuôi con anh Phạm Văn D phải nộp 300.000 đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên. Anh Phạm Văn D vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 82/2018/HNGĐ-ST ngày 08/05/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:82/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về