Bản án 81/2021/HNGĐ-ST ngày 23/09/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 81/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 23 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 156/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2021 về việc “ly hôn và tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 63/2021/QĐST - HNGĐ ngày 17 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H; trú tại: Thôn H D, xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Có đơn xin xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Kim Th; trú tại: Thôn C H, xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và anh Nguyễn Kim Th kết hôn với nhau tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân xã Cộng Hiền, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng vào ngày 12 tháng 9 năm 2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được khoảng 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được gia đình khuyên giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2013, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Kim Th.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Kim Tr, sinh ngày 18-3-2004. Hiện nay đang ở với chị. Ly hôn, chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh Th.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại Biên bản ghi lời khai anh Nguyễn Kim Th xác nhận về thời gian, hoàn cảnh và điều kiện kết hôn như chị H trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được khoảng 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do chị H không quan tâm đến gia đình. Do mâu thuẫn nên chị H đã về nhà bố mẹ đẻ sống từ năm 2013, vợ chồng sống ly thân từ đó, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị H xin ly hôn, anh đề nghị giải quyết theo nguyện vọng của chị H.

Về con chung: Anh xác nhận về con chung như chị H trình bày là đúng. Hiện đang ở với chị H. Ly hôn anh đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chung anh xin tự giải quyết với chị H.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, t hư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ cũng như các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm yêu cầu của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ và các hoạt động tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật, bị đơn chấp hành chưa nghiêm. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Kim Th. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Kim Tr, sinh ngày 18-3-2004 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con hai bên tự thỏa thuận. Tài sản chung không xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Nguyễn Kim Th có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Cộng Hiền, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Kim Th thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Chị Nguyễn Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Kim Th hai lần vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 1,3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Kim Th.

[2]. Về quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Kim Th phát sinh từ ngày 12-9-2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cộng Hiền, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị H yêu cầu được ly hôn. Anh Th xác định vợ chồng có mâu thuẫn, anh đề nghị giải quyết theo quan điểm của chị H. Qua xác minh tại địa phương thấy vợ chồng có mâu thuẫn. Vợ chồng hiện đã sống ly thân từ năm 2013, không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó có căn cứ để xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Kim Th theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Kim Tr, sinh ngày 18-3-2004. Khi ly hôn, chị H đề nghị Tòa án giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Th đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của con chung. Tòa xét, con chung đang ở cùng với chị H và có nguyện vọng muốn được ở với chị H. Chị H có chỗ ở và thu nhập ổn định. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con cần chấp nhận yêu cầu của chị H là phù hợp với điều kiện thực tế, phù hợp nguyện vọng của con và phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng nuôi con hai bên tự thỏa thuận, không xét giải quyết.

[4].Về tài sản chung: Không xét giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí sơ thẩm dân sự về ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Căn cứ Điều 147, 228, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí v à lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Kim Th.

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Kim Tr, sinh ngày 18-3- 2004 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con hai bên tự giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Không xét giải quyết.

4. Án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Chị H đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ tại Biên lai thu số 17641 ngày 11- 6-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo. Chị H đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 81/2021/HNGĐ-ST ngày 23/09/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:81/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về