Bản án 81/2020/HN-ST ngày 18/05/2020 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 81/2020/HN-ST NGÀY 18/05/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 18 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số 820/2019/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 12 năm 2019 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2020/QĐXXST-HN ngày 28 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Kim T, sinh năm 1991 (có mặt). Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh H, sinh năm 1989 (vắng mắt).

Địa chỉ: Ấp A, xã D, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

I. Phần trình bày của nguyên đơn chị Lê Kim T:

Tại đơn khởi kiện ngày 07/10/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Lê Kim T trình bày:

Chị với anh Nguyễn Thanh H cưới nhau năm 2016, không đăng ký kết hôn. Anh chị chung sống đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp nhau, thường xuyên xãy ra xung đột bất hòa, nên anh chị đã ly thân từ đó đến nay không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Về con chung: Anh chị có một con chung tên Lê Nguyễn Bình A, sinh ngày 25/5/2017, từ khi ly thân đến nay chị là người trực tiếp nuôi con chung. Khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

II. Phần trình bày của bị đơn anh Nguyễn Thanh H:

* Bị đơn anh Nguyễn Thanh H dù được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu xin ly hôn của chị T và được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng anh H vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của anh cũng như yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về tố tụng dân sự:

-Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Chị T có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn với anh H, anh H có địa chỉ tại ấp A, xã D, huyện C. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

-Về việc giải quyết vụ án vắng mặt đương sự.

Đối với anh H dù được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu xin ly hôn của chị T và được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng anh H vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của anh, cũng như yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị T. Do đó Tòa án căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 và khoản 3; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vắng mặt anh H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh H cưới nhau năm 2016. Nhưng không có đăng ký kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn do tính tính không hợp nhau. Theo chị T trình bày là do không chăm lo làm ăn, không chăm lo gia đình vợ con nên anh chị đã ly thân từ năm 2018 đến nay không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Nay chị T kiên quyết xin ly hôn với anh H. Nhận thấy chị T với anh H cưới nhau năm 2016 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị quyết 35/2000/UBTVQH 10, ngày 09/6/2000. Nên không công nhận quan hệ vợ chồng của anh chị là phù hợp quy định pháp luật.

- Về con chung: Anh chị có một con chung tên Lê Nguyễn Bình A, sinh ngày 25/5/2017, khi ly hôn chị yêu cầu trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Còn anh H cũng không có ý kiền gì về con chung, nếu anh chị ly hôn. Nhận thấy từ khi ly thân đến nay chị T là người trực tiếp nuôi con chung đã ổn định. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T là giao con chung của anh chị cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng khi anh chị ly hôn là có căn cứ và đúng quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình.

Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp được quyền khởi kiện bằng vụ kiện khác.

+ Về tài sản chung; Nợ chung: Chị T khai không có nên Hội đồng xét xử không đặc ra xem xét, nếu sau này có phát sinh tranh chấp được quyền khởi kiện bằng vụ kiện khác.

[3] Về án phí: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 9, 14, 81, 110 và 116 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a, khoản 1, Điều 35, Điểm a, khoản 1, Điều 39; Khoản 4, Điều 147 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Nghị quyết 35/2000/UBTVQH 10, ngày 09/6/2000.

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016.

Xử:

1.Về quan hệ vợ chồng:

- Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lê Kim T và anh Nguyễn Thanh H.

2. Về con chung: Giao con chung chưa thành niên của anh chị tên Lê Nguyễn Bình A, sinh ngày 25/5/2017, cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh H được quyền thăm nom, chăm sóc con chung sau ly hôn theo quy định pháp luật.

3. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0002747, ngày 06/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ bản án để Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm lại vụ án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 81/2020/HN-ST ngày 18/05/2020 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:81/2020/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về