Bản án 81/2018/HNGĐ-ST ngày 17/08/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 81/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 17 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 197/2018/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2018 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 138/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 03 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hồng L (L1), sinh năm 1976 (có mặt).

Nơi cư trú: Ấp Cái Đôi Vàm, thị trấn Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Phạm Văn Tr, sinh năm 1974.

Nơi ĐKHKTT: Ấp C, thị trấn C, huyện P, tỉnh Cà Mau. Nơi cư trú: Ấp S, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Ngày 03 tháng 8 năm 2018 ông Phạm Văn Tr có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 6 năm 2018 và trong quá trình xét xử nguyên đơn bà Nguyễn Hồng L trình bày: Bà và ông Phạm Văn Tr chung sống với nhau vào năm 2004 và không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống cả hai luôn cố gắng xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng nhiều lần xảy ra mâu thuẫn dù hai bên gia đình nhiều lần hòa giải nhưng không thể hàn gắn được, hôn nhân không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà và ông Tr không còn chung sống từ năm 2012 cho đến nay. Vì vậy bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Phạm Văn Tr.

Về con chung: Trong quá trình chung sống bà và ông Tr có một người con chung tên là Phạm Thúy Ng, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2006. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng người con chung. Bà không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản hòa giải ngày 03 tháng 8 năm 2018 bị đơn ông Phạm Văn Tr trình bày: Ông thừa nhận lời trình bày của bà Nguyễn Hồng L về thời gian xác lập quan hệ vợ chồng, việc không có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như mâu thuẫn giữa vợ chồng là đúng. Nay bà Nguyễn Hồng L xin ly hôn với ông, ông đồng ý.

Về con chung, có một người đúng như bà L đã trình bày. Ông đồng ý giao người con chung tên Phạm Thúy Ng cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Hồng L yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Phạm Văn Tr, yêu cầu giải quyết về con chung. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

 [2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Phạm Văn Tr là bị đơn đã có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Phạm Văn Tr.

 [3] Vê quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Văn Tr và bà Nguyễn Hồng L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2004 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa bà L và ông Tr không được pháp luật thừa nhận. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Hồng L và ông Phạm Văn Tr.

 [4] Về quyền nuôi con chung: Trong quá trình chung sống bà L và ông Tr có một người con chung tên Phạm Thúy Ng đang do bà L trực tiếp nuôi dưỡng, bà L yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Biên bản hòa giải ngày 03 tháng 8 năm 2018 ông Tr đồng ý giao con chung cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy sự thỏa thuận giữa bà L và ông Tr là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật và phù hợp với nguyện vọng của người con chung tên Phạm Thúy Ng thể hiện tại tờ khai ngày 22 tháng 6 năm 2018 nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của bà L và ông Tr, giao người con chung tên Phạm Thúy Ng, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2006 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở. Bà L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

 [5] Về tài sản chung, nợ chung bà L và ông Tr không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

 [6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà L phải chịu 300.000đ, bà L đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; Điều 228; Điều 271 và Điêu 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 14; Điều 15; Điều 53; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

* Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Hồng L (L1) và ông Phạm Văn Tr.

- Về quyền nuôi con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của bà Nguyễn Hồng L và ông Phạm Văn Tr, giao người con chung tên Phạm Thúy Ng, sinh ngày 09 tháng9 năm 2006 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Về án phí: Bà Nguyễn Hồng L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiềnsố 0007164 ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm , Bà Nguyễn Hồng L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Phạm Văn Tr có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 81/2018/HNGĐ-ST ngày 17/08/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:81/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về