Bản án 80/2021/HNGĐ-ST ngày 22/09/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VB, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 80/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 22 tháng 9 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 145/2021/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2021 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 59/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Mai H; nơi cư trú: Cụm Z, thôn GP, xã TH, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M ; nơi cư trú: Cụm Z, thôn GP, xã TH, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Mai H trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn M kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 06-8-2009 tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, anh chị hòa thuận thời đầu và có 03 con chung. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh là do bất đồng quan điểm, tính cách không hòa hợp, mặt khác do anh M có quan hệ ngoại tình nên vợ chồng đã xảy ra xô sát, bất hòa. Từ đầu năm 2021 đến nay, vợ chồng anh chị sống ly thân, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau, đối xử với nhau lạnh nhạt. Nay nhận thấy tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn M .

Về con chung: Chị và anh Nguyễn Văn M có 03 con chung là Nguyễn Nhật M, sinh ngày 06-11-2009, Nguyễn Kim N, sinh ngày 01-6-2012 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 06-02-2017. Khi ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao cả ba con cho chị trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh M .

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản ghi lời khai và trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Văn M xác nhận về điều kiện hoàn cảnh kết hôn như chị Trần Thị Mai H trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận hạnh phúc được thời gian thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không hợp tính nhau, nhiều lần chị H làm đơn xin ly hôn anh. Nay chị H xin ly hôn, anh đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của chị H , anh không có ý kiến gì.

Về con chung: Anh và chị Trần Thị Mai H có 03 con chung là Nguyễn Nhật M, sinh ngày 06-11-2009, Nguyễn Kim N, sinh ngày 01-6-2012 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 06-02-2017. Khi ly hôn, chị H có nguyện vọng nuôi cả ba con chung, anh không có ý kiến gì, đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con anh xin tự giải quyết với chị H .

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ, việc xét xử vắng nguyên đơn, bị đơn và các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ, tuy nhiên vi phạm của bị đơn không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Trần Thị Mai H được ly hôn với anh Nguyễn Văn M . Về con chung: Giao 03 con chung là Nguyễn Nhật M, sinh ngày 06-11-2009, Nguyễn Kim N, sinh ngày 01-6-2012 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 06-02-2017 cho chị Trần Thị Mai H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H và anh M tự giải quyết nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung: Chị H và anh M không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị Trần Thị Mai H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Anh Nguyễn Văn M có hộ khẩu thường trú tại Cụm Z, thôn GP, xã TH, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa chị Trần Thị Mai H và anh Nguyễn Văn M thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng.

[2] Tại phiên tòa, chị Trần Thị Mai H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, tuy nhiên anh M vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Trần Thị Mai H và anh Nguyễn Văn M .

- Về nội dung vụ án:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Mai H và anh Nguyễn Văn M kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã TH, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 06-8-2009, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hoà thuận thời gian đầu thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp tính nhau, luôn bất đồng quan điểm dẫn đến bất hòa. Nay chị H xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị được ly hôn với anh M . Qua xác minh tại địa pH thì thấy vợ chồng chị H và anh M có mâu thuẫn. Vợ chồng anh chị sống ly thân, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Yêu cầu của chị Trần Thị Mai H xin ly hôn với anh Nguyễn Văn M phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình được chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị Trần Thị Mai H và anh Nguyễn Văn M có 03 con chung là Nguyễn Nhật M, sinh ngày 06-11-2009, Nguyễn Kim N, sinh ngày 01-6- 2012 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 06-02-2017. Khi ly hôn chị H đề nghị Tòa án giao cả ba con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, anh M không có ý kiến gì về việc chị H nuôi con. Xét yêu cầu đề nghị nuôi con chung của anh chị, Hội đồng xét xử nhận định: Chị H có nơi ở và thu nhập ổn định hàng tháng, hiện ba con chung đang ở với chị H , được chị chăm sóc chu đáo, mặt khác cháu Nguyễn Minh Nhật, sinh ngày 06-11-2009 và Nguyễn Kim N, sinh ngày 01-6-2012 đều có nguyện vọng xin được ở với mẹ. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, cần chấp nhận yêu cầu của chị H , giao cả ba con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H và anh M tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Trần Thị Mai H và anh Nguyễn Văn M không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Trần Thị Mai H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị Mai H được ly hôn với anh Nguyễn Văn M .

2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Nhật M, sinh ngày 06-11-2009, Nguyễn Kim N, sinh ngày 01-6-2021 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 06-02-2017 cho chị Trần Thị Mai H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị Trần Thị Mai H và anh Nguyễn Văn M tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị Trần Thị Mai H và anh Nguyễn Văn M không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Mai H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chị H đã nộp tạm ứng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VB theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0017631 ngày 03 tháng 6 năm 2021. Chị Trần Thị Mai H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 80/2021/HNGĐ-ST ngày 22/09/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:80/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về