Bản án 80/2021/HNGĐ-ST ngày 18/05/2021 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 BẢN ÁN 80/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2021 VỀ LY HÔN

 Ngày 18 tháng 05 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 38/2021/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:54/2021/QĐXX- ST ngày 22 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2021/QĐST- HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị P, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn 1, xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu H, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn B, xã TD, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 07/01/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bà Phạm Thị P (nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Bà Phạm Thị P và ông Nguyễn Hữu H xây dựng hạnh phúc với nhau trên cơ sở tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục vào năm 1988 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 1988 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong công việc, trong sinh hoạt và nuôi dạy con chung dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi mắng, xúc phạm lẫn nhau. Do mâu thuẫn, vợ chồng bà đã sống ly thân nhau từ năm 1998 đến nay. Bà P nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng đoàn tụ không có nên bà P yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Nguyễn Hữu H.

Về con chung: Bà Phạm Thị P khai: Bà và ông Nguyễn Hữu H có 02 con chung là Nguyễn Thị Y, sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990 và Nguyễn Thị O, sinh ngày 08 tháng 7 năm 1991, hiện 02 con chung đều đã thành niên và có khả năng lao động nên bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà Phạm Thị P khai: Bà và ông Nguyễn Hữu H không có tài sản chung nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 15 tháng 03 năm 2021, ông Nguyễn Hữu H (bị đơn) khai:

Về hôn nhân: Ông Nguyễn Hữu H xây dựng hạnh phúc với bà Phạm Thị P vào năm 1986 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 1998 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong công việc, trong sinh hoạt và nuôi dạy con chung dẫn đến vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 1998 đến nay. Bà P xin ly hôn, ông H cho rằng ông không liên quan gì đến bà P vì lý do ông và bà P không đăng ký kết hôn.

Về con chung: Ông Nguyễn Hữu H khai ông và bà Phạm Thị P có 02 con chung là Nguyễn Thị Y, sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990 và Nguyễn Thị O, sinh ngày 08 tháng 7 năm 1991, hiện 02 con chung đều đã thành niên và có khả năng lao động nên ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Ông Nguyễn Hữu H khai: Quá trình chung sống ông và bà Phạm Thị P không có tài sản chung nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 và Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà P và ông H. Về nội dung vụ án: Tài liệu điều tra thể hiện bà Phạm Thị P và ông Nguyễn Hữu H chung sống như vợ chồng từ năm 1988 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn là không hợp pháp. Căn cứ Điều 9; Điều 11 và Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình và Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 03/01/2001 của Toà án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên không công nhận bà Phạm Thị P và ông Nguyễn Hữu H là vợ chồng. Về con chung: Ông Nguyễn Hữu H và bà Phạm Thị P có 02 con chung là Nguyễn Thị Y, sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990 và Nguyễn Thị O, sinh ngày 08 tháng 7 năm 1991, hiện 02 con chung đều đã thành niên và có khả năng lao động. Ông H, bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết. Về tài sản chung: Ông H và bà P thống nhất khai không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết. Về án phí: Bà Phạm Thị P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn là bà Phạm Thị P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn là ông Nguyễn Hữu H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 2 và khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà P và ông H.

[2] Về hôn nhân: Tài liệu điều tra, xác minh thể hiện bà Phạm Thị P và ông Nguyễn Hữu H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1988 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn là không hợp pháp, vi phạm Luật Hôn nhân và Gia đình. Bà P xin ly hôn, căn cứ Điều 9; Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đìnhThông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Toà án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp xử không công nhận bà Phạm Thị P và ông Nguyễn Hữu H.

[3] Về con chung: Ông Nguyễn Hữu H và bà Phạm Thị P có 02 con chung là Nguyễn Thị Y, sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990 và Nguyễn Thị O, sinh ngày 08 tháng 7 năm 1991, hiện 02 con chung đều đã thành niên và có khả năng lao động. Ông H, bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Ông Nguyễn Hữu H và bà Phạm Thị P thống nhất khai không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 - 12 - 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì bà Phạm Thị P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: Bà Phạm Thị P và ông Nguyễn Hữu H được quyền kháng cáo trong thời hạn do pháp luật quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1và khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 9; Điều 11; Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 - 12 - 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Phạm Thị P và ông Nguyễn Hữu H là vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Phạm Thị P phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) bà P đã nộp theo biên lai số 0015712 ngày 22 tháng 01 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng, bà Phạm Thị P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Phạm Thị P, ông Nguyễn Hữu H vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 80/2021/HNGĐ-ST ngày 18/05/2021 về ly hôn

Số hiệu:80/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về