Bản án 80/2018/HNGĐ-ST ngày 07/08/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 80/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 07 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 277/2018/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2018 về việc “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Thị Mãi E, sinh năm 1987 (có mặt).

- Bị đơn: Anh Lữ Văn Vũ L, sinh năm 1985 (có mặt).

Cùng cư trú tại: Ấp A, xã M, huyện B, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05 tháng 6 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Trương Thị Mãi E trình bày:

Trên cơ sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, chị và anh Lữ Văn Vũ L tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn vào ngày 16/5/2006 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện B, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 10 năm, đến tháng 3/2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn, trước tiên là về kinh tế do anh L chi tiêu không hợp lý, kế đến là về tình cảm do anh L không tin tưởng hay ghen tuông vô cớ, sau mỗi lần uống bia rượu anh L thường xuyên có lời lẽ thiếu tôn trọng dẫn đến cự cãi mất hạnh phúc. Mặc dù, chị đã khuyên nhủ nhiều lần nhưng anh L không sửa đổi. Nên chị bỏ về nhà cha mẹ ruột sống ly thân với anh L từ tháng 3/2016 cho đến nay không trở về đoàn tụ. Nay, chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu được ly hôn với anh L. Về con chung, vợ chồng có với nhau 01 người con chung tên Lữ Anh K sinh ngày 07/10/2006 hiện anh L nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn, chị đồng ý giao cháu K cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp với nguyện vọng của con, chị không đồng ý cấp dưỡng cho con. Về tài sản chung và nợ chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết và xét xử, bị đơn anh Lữ Văn Vũ L trình bày:

Anh thống nhất với lời trình bày của chị Mãi E về quan hệ hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn, thời gian sống ly thân và con chung. Theo yêu cầu khởi kiện của chị Mãi E: Về hôn nhân, anh không đồng ý ly hôn, yêu cầu được đoàn tụ. Về con chung, trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn thì anh yêu cầu được nuôi cháu K phù hợp với nguyện vọng của con, không yêu chị Mãi E cấp dưỡng cho con. Về tài sản chung và nợ chung, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định như sau:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ theo nội dung đơn khởi kiện, lời trình bày của chị Trương Thị Mãi E và anh Lữ Văn Vũ L, kết luận quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn và nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tam Bình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về hôn nhân: Chị Mãi E và anh L là vợ chồng hợp pháp có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xét trong thời gian chung sống, xuất phát từ nguyên nhân mâu thuẫn về kinh tế do anh L chi tiêu không hợp lý, về tình cảm do anh L không tin tưởng, thường ghen tuông vô cớ, có lời lẽ thiếu tôn trọng dẫn đến cự cải, mất hạnh phúc, vợ chồng không thể hàn gắn được tình cảm. Chị Mãi E và anh L có thời gian sống ly thân từ tháng 3/2016 đến nay không trở về đoàn tụ. Chị Mãi E xác định chị không còn tình cảm vợ chồng, không muốn ý tiếp tục chung sống với anh L. Do đó, đủ cơ sở kết luận đời sống chung giữa chị Mãi E và anh L không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa chị Mãi E và anh L.

[3]. Về con chung: Xét cháu Lữ Anh K đã trên 11 tuổi nguyện vọng của cháu sau khi cha mẹ ly hôn, muốn được tiếp tục chung sống với anh L. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết giao cháu K cho anh L được trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của anh L không yêu cầu chị Mãi E cấp dưỡng cho con. Xét chị Mãi E là người không trực tiếp nuôi con nên chị có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Xét chị Mãi E và anh L không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết trong vụ án này.

[5]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Xét trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án sơ thẩm giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UB TVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án. Nên chị Mãi E phải chịu án phí số tiền 300.000 đồng án phí và được khấu trừ xong vào trong số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 3Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trương Thị Mãi E và anh Lữ Văn Vũ L.

2. Về con chung:

2.1. Giao cháu Lữ Anh K sinh ngày 07 tháng 10 năm 2006 cho anh Lữ Văn Vũ L được trực tiếp nuôi dưỡng.

2.2. Ghi nhận ý kiến của anh Lữ Văn Vũ L không yêu cầu chị Trương Thị Mãi E cấp dưỡng cho con.

2.3. Chị Trương Thị Mãi E có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Trương Thị Mãi E phải nộp án phí số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Số tiền này, chị Mãi E được khấu trừ xong vào trong số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số No 0011003 ngày 11 tháng 6 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

6. Vụ án được xét xử công khai. Có mặt chị Trương Thị Mãi E là nguyên đơn, anh Lữ Văn Vũ L là bị đơn. Báo cho chị Mãi E và anh L biết được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 80/2018/HNGĐ-ST ngày 07/08/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:80/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về