Bản án 80/2018/DS-ST ngày 30/11/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 80/2018/DS-ST NGÀY 30/11/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30/11/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 183/2018/TLST-DS ngày 19/7/2018 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 238/2018/QĐXXST-DS ngày 24/10/2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Ngọc A; địa chỉ: Số N2.6 Khu dân cư S,đường N, phường H, thành phố S, tỉnh  T (có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc V; địa chỉ: Số 22, đường T, khóm M, phường H, thành phố S, tỉnh T (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 22/6/2018 và lời trình bày của bà Huỳnh Thị Ngọc A tại biên bản ngày 29/8/2018 và tại phiên toà thì:

Ông Nguyễn Quốc V có vay của bà Huỳnh Thị Ngọc A số tiền 230.000.000 đồng vào ngày 13/5/2017, lãi suất 1.2%/tháng, nhưng từ ngày vay đến nay ông V không thực hiện trả vốn lãi như thỏa thuận.

Bà Huỳnh Thị Ngọc A yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Quốc V trả lại số tiền vốn là 230.000.000 đồng và nợ lãi tính từ ngày 13/5/2017 đến ngày 30/11/2018 là (18 tháng 17 ngày x 1.2%) = 51.244.000 đồng nhưng bà yêu cầu số tiền lãi là 50.000.000 đồng. Tổng vốn và lãi là 280.000.000 đồng và tiếp tục tính lãi khi trả dứt nợ.

Bà Huỳnh Thị Ngọc A đã giao nộp các tài liệu, chứng cứ gồm: Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân tên Huỳnh Thị Ngọc A; Sổ hộ khẩu, tên chủ hộ Ong Hoàng H; Bản chính Biên nhận viết tay ghi ngày 13/5/2017; phía dưới có chữ ký, chữ viết “Nguyễn Quốc V”.

- Đối với bị đơn ông Nguyễn Quốc V: Toà án đã cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định, nhưng ông Nguyễn Quốc V không gửi ý kiến bằng văn bản cho Toà án biết v ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông V cũng không đến Toà án để tham gia phiên họp v kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, không đến tham gia phiên toà xét xử sơ thẩm.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng cho rằng Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và đồnghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự: Ông Nguyễn Quốc V không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu mà bà Huỳnh Thị Ngọc A đã trình bày và giao nộp cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong h sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Bà Huỳnh Thị Ngọc A khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Quốc V trả số tiền gốc 230.000.000 đồng, lãi là 50.000.000 đồng (tính từ ngày 13/5/2017 đến ngày 30/11/2018) và ông Nguyễn Quốc V cư trú tại số 22, đường T, khóm M, phường H, thành phố S, tỉnh T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

 [2] Ông Nguyễn Quốc V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt ông V.

 [3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Ngọc A: Xét thấy ngày 13/5/2017 ông Nguyễn Quốc V có vay của bà Huỳnh Thị Ngọc A số tiền 230.000.000 đồng. Do ông V vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên bà A khởi kiện. Để chứng minh cho yêu cầu của mình, bà A đã cung cấp Biên nhận ngày 13/5/2017có chữ ký và viết tên  “Nguyễn Quốc V” mà bà A cho rằng do ông V viết và ký nhận. Sau khi thụ lý, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cùng với chứng cứ do nguyên đơn cung cấp nhưng bị đơn không có ý kiến liên quan đến yêu cầu khởi kiện, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và cũng không có yêu cầu phản tố. Căn cứ vào Khoản 1 Khoản 2 Khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử xét thấy chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp là hợp lệ. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên chấp nhận. Buộc ông Nguyễn Quốc V có nghĩa vụ trả cho Bà Huỳnh Thị Ngọc A số tiền nợ gốc 230.000.000 đồng.

 [4] Xét yêu cầu tính lãi suất của bà A thấy rằng: Trong Biên nhận ngày 13/5/2017 không thể hiện có lãi suất, do giao dịch vay tiền trong năm 2017 nên căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 để giải quyết. Tại phiên tòa, bà A yêu cầu tính lãi suất là 1.2%/ tháng là không vượt quá 20%/năm theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, do đó phần yêu cầu là có cơ sở chấp nhận. tiền lãi bị đơn phải trả tính từ ngày 13/5/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm là ngày 30/11/2018 (việc tính lãi như sau: Số tiền nợ gốc 230.000.000 đồng x 1.2%/tháng x 18 tháng 17 ngày = 51.244.000 đồng, nhưng bà A chỉ yêu cầu số tiền lãi là 50.000.000 đồng.

 [5] Từ những phân tích trên, đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Ngọc A và đồnghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

 [6] V án phí dân sự sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị Ngọc A không phải chịu; ông Nguyễn Quốc V phải chịu 14.000.000 đồng theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 469 Bộ luật Dân sự; Điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 6 Điều 15, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Huỳnh Thị Ngọc A:

1/. Buộc ông Nguyễn Quốc V trả cho bà Huỳnh Thị Ngọc A số tiền gốc và lãi là 280.000.000 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất 10%/năm tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2/. V án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Nguyễn Quốc Việt phải chịu là 14.000.000 đồng.

Bà Huỳnh Thị Ngọc A không phải chịu, trả lại cho bà A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 6.650.000 đồng theo biên lai số 0001923 ngày 04/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

3/. Bà Huỳnh Thị Ngọc A có quy n kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; ông Nguyễn Quốc V có quy n kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quy n thỏa thuận thi hành án, quy n yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

304
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 80/2018/DS-ST ngày 30/11/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:80/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sóc Trăng - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về