Bản án 79/2021/HNGĐ-ST ngày 28/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 79/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 28 tháng 9 năm 2021 tại Phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 107/2021/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 116/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 14 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Mỹ L, sinh năm: 1993 (vắng mặt). Cư trú: Thôn Th, xã Tr, huyện V, tỉnh Quảng Trị.

- Bị đơn: Anh Phạm Thanh X, sinh năm: 1995 (vắng mặt). Cư trú: Ấp 6, xã V, huyện L, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Lê Thị Mỹ L trình bày:

Chị L và anh X kết hôn năm 2014, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã V (nay là xã Tr), huyện V, tỉnh Quảng Trị. Vợ chồng sống chung hạnh phúc được một thời gian, đến năm 2016 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, không thể giải quyết được và đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Chị nhận thấy trình trạng hôn nhân của anh chị đã đến mức trầm trọng, anh chị đã ly thân, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh X.

Về con chung: Có 01 con chung là Phạm Thị Linh L (giới tính nữ), sinh ngày 27/6/2015, cháu hiện đang sống chung với chị L, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 28/6/2021 bị đơn anh Phạm Thanh X trình bày:

Anh X và chị L kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nhưng hiện nay anh chị không còn sống chung với nhau, nay chị L yêu cầu ly hôn thì anh cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh đồng ý giao con chung cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Về tài sản chung: Không có nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết..

Về tài nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Mỹ trình bày quan điểm: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, các đương sự đã chấp hành đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Mỹ L đối với anh Phạm Thanh X. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nguyên đơn phải nộp theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá và nhận định về những chứng cứ, những tình tiết của vụ án:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Thị Mỹ L yêu cầu xin ly hôn, nuôi con chung.

Căn cứ theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” được Luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn nhưng vẫn đảm bảo quyền lợi của đương sự theo quy định pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Mỹ Linh thấy rằng:

Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh X tự nguyện kết hôn vào năm 2014, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, vợ chồng anh chị đã duy trì quan hệ hôn nhân một thời gian dài, có con chung, sau đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nhưng anh chị không thể hàn gắn được. Căn cứ vào kết quả xác minh, lời trình bày của đương sự có đủ cơ sở chứng minh rằng quan hệ của anh chị đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài nên không thể tiếp tục duy trì cuộc sống vợ chồng. Nhận thấy chị L và anh X đã có thời gian mâu thuẫn kéo dài từ năm 2016 cho đến nay, nhưng anh chị không thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng và mục đích hôn nhân không đạt được, anh X cũng đồng ý ly hôn với chị L. Vì vậy, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị L và anh X theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Chị L và anh X có 01 con chung là cháu Phạm Thị Linh L, từ khi anh chị ly thân đến nay cháu L sống chung với chị, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi, không yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con, anh X cũng đồng ý cho chị tiếp tục nuôi con chung. Vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện về tâm sinh lý cũng như ổn định cuộc sống của các cháu nên hội đồng xét xử thống nhất giao các cháu Phạm Thị Linh L cho chị L được tiếp tục nuôi dưỡng là hoàn toàn phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh X có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh X chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị L chưa yêu cầu.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc đương sự phải nộp phải quy định.

Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Mỹ là có căn cứ nên hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều; Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng: Điều 9; Điều 51; Điều 55; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị Mỹ L và anh Phạm Thanh X.

Về con chung: Chị Lê Thị Mỹ L được quyền tiếp tục nuôi dưỡng cháu Phạm Thị Linh L (giới tính nữ), sinh ngày 27/6/2015. Anh Phạm Thanh X chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Phạm Thanh X có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn Lê Thị Mỹ L phải nộp 75.000đ (bảy mươi lăm nghìn đồng) được chuyển từ tạm ứng án phí sang án phí theo lai thu số 0006866 phiếu lập ngày 18/5/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Như vậy nguyên đơn Lê Thị Mỹ L được nhận lại 225.000đ (hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng).

Bị đơn Phạm Thanh X phải nộp 75.000đ (bảy mươi lăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 79/2021/HNGĐ-ST ngày 28/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:79/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về