Bản án 79/2020/HNGĐ-ST ngày 21/08/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 79/2020/HNGĐ- ST NGÀY 21/08/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 8 năm 2020 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 34/2020/TLST - HNGĐ ngày 12/3/2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2020/QĐXX- ST ngày 25/6/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Tr Th V, sinh năm 1991 Trú tại: Thôn T L, xã M H, huyện M H, tỉnh Qu B. Vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Tr Đ B, sinh năm 1987 Trú tại: Thôn T L, xã M H, huyện M H, tỉnh Qu B. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 09/3/2020 và bản tự khai ngày 11/5/2020 của nguyên đơn Tr Th V trình bày giữa chị và anh Tr Đ B đã đăng ký kết hôn ngày 09/7/2013 tại Ủy ban nhân dân xã M H, huyện M H, tỉnh Qu B trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc , sau đó hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau gây mất đoàn kết gia đình, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy chị V làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh B.

Con chung của vợ chồng: Không có.

Tài sản chung và khoản vay chung: Không có.

Sau khi làm đơn xin ly hôn do điều kiện làm ăn ở xa nên chị Tr Th V đã làm đơn xin xét xử vắng mặt ngày 08/7/2020.

Sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã triệu tập anh B nhiều lần nhưng anh B không đến Toà án để giải quyết vụ án. Toà án đã đến tại cơ sở và xác minh thì biết được anh B đã đi làm ăn ở xa, không có mặt tại địa phương. Tòa án đã niêm yết tất cả các giấy triệu tập, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Thông báo mở lại phiên tòa nhưng anh B vẫn không đến Tòa án để giải quyết vụ án theo yêu cầu của chị Tr Th V. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Ngày 08/7/2020, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm ly hôn đối với chị Tr Th V và anh Tr Đ B. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh B vẫn vắng mặt nên Toà án đã hoãn phiên toà vì vắng mặt bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay anh B vẫn vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Minh Hóa phát biểu đối với Thẩm phán và Thư ký quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ các quy định của pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Tr Th V được ly hôn anh Tr Đ B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Tr Th V và anh Tr Đ B đã đăng ký kết hôn ngày 09/7/2013 tại Ủy ban nhân dân xã M H, huyện M H, tỉnh Qu B trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không có ai ép buộc nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nhưng do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà hai bên không khắc phục được dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, hai vợ chồng sống ly thân, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy nguyện vọng của chị Tr Th V xin được ly hôn là chính đáng cần chấp nhận, áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự xử cho chị Tr Th V được ly hôn với anh Tr Đ B.

[2] Về con chung: Không có nên không xem xét.

[3] Tài sản chung và khoản vay chung: Không có nên không xem xét.

[4] Án phí: Chị Tr Th V phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Tr Th V đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 00042222 ngày 12/3/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị Tr Th V đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227 , khoản 3 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử 1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Tr Th V được ly hôn với anh Tr Đ B 2. Về án phí: Chị Tr Th V phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Tr Th V đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 00042222 ngày 12/3/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị Tr Th V đã nộp đủ án phí.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm ( 21/8/2020), bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 79/2020/HNGĐ-ST ngày 21/08/2020 về ly hôn

Số hiệu:79/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về