Bản án 79/2019/DS-ST ngày 09/04/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C T, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 79/2019/DS-ST NGÀY 09/04/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 09 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C T, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 46/2019/TLST-DS ngày 16 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2019/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Võ Như T, sinh năm: 1991

Địa chỉ: ấp M H, xã S T, huyện C T, tỉnh Tiền Giang. Đại diện theo ủy quyền: Lê Văn L, sinh năm: 1985

Địa chỉ: ấp B H A, xã B T, huyện C T, tỉnh Tiền Giang. (Theo văn bản ủy quyền ngày 08/01/2019)

2. Bị đơn: Lê Việt H, sinh năm: 1985

Địa chỉ: ấp T 2, xã L Đ, huyện C T, tỉnh Tiền Giang.

(Anh L có mặt, anh H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Võ Như T – Đại diện theo ủy quyền anh Lê Văn L trình bày:

Vào ngày 01/6/2017 anh Võ Như T có cho anh Lê Việt H vay số tiền là 15.000.000đồng, thời hạn vay là 03 tháng, lãi suất thỏa thuận là 3%/tháng. Khi vay hai bên có lập biên nhận và anh H có ký tên vào biên nhận. Từ ngày vay tiền đến nay anh H không trả lãi và cũng không trả vốn cho anh T theo thỏa thuận. Anh T đã nhiều lần yêu cầu anh H trả nợ nhưng anh H cố tình né tránh, kéo dài thời gian trả nợ. Nay anh T yêu cầu anh H trả số tiền là 15.000.000đồng, không yêu cầu tính lãi.

Bị đơn anh Lê Việt H dù đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] – Về tố tụng: Bị đơn anh Lê Việt H được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh H.

[2] - Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xác định tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

[3] – Về nội dung yêu cầu: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày vào ngày 01/6/2017 anh Võ Như T có cho anh Lê Việt H vay số tiền là 15.000.000đồng, thời hạn vay là 03 tháng, lãi suất thỏa thuận là 3%/tháng. Khi vay hai bên có lập biên nhận và anh H có ký tên vào biên nhận. Từ ngày vay tiền đến nay anh H không trả lãi và cũng không trả vốn cho anh T theo thỏa thuận. Xét lời trình bày của nguyên đơn phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Đối với bị đơn anh Lê Việt H dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử công nhận những tình tiết nêu trên là sự thật. Như vậy, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định anh H còn nợ anh T số tiền là 15.000.000đồng. Nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu bị đơn thanh toán nợ nhưng bị đơn cứ hứa hẹn kéo dài thời gian trả nợ là gây thiệt thòi quyền lợi cho nguyên đơn, do đó cần buộc bị đơn trả số tiền 15.000.000đồng cho nguyên đơn trong một thời gian nhất định, vì vậy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về lãi suất do bị đơn chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền từ khi vi phạm thỏa thuận đến ngày xét xử, nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí sơ thẩm: Bị đơn anh Lê Việt H có nghĩa vụ chịu án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 26, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Võ Như T.

Buộc anh Lê Việt H có nghĩa vụ trả cho anh Võ Như T số tiền là 15.000.000đồng (Mười lăm triệu đồng), thực hiện ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày anh T có đơn yêu cầu thi hành án nếu anh H chậm trả tiền còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Lê Việt H phải chịu 750.000đồng.

Hoàn lại cho anh Võ Như T số tiền là 375.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009266 ngày 16/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C T, tỉnh Tiền Giang.

Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 79/2019/DS-ST ngày 09/04/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:79/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về