Bản án 79/2019/DS-ST ngày 08/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH L

BẢN ÁN 79/2019/DS-ST NGÀY 08/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 08 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh L xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 169/2019/TLST-DS ngày 03 tháng 9 năm 2019 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2019/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Hồ Ngọc Th, sinh năm 1969; địa chỉ: Ấp 3, xã Tân L, huyện M, tỉnh L.

Bị đơn: Bà Lê Thị A, sinh năm 1969; Địa chỉ: Ấp Cả Nổ, xã Tân Th1, huyện M, tỉnh L.

Bà Th có mặt; bà A vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Yêu cầu khởi kiện của bà Hồ Ngọc Th: Bà Hồ Ngọc Th yêu cầu bà Lê Thị A phải trả cho bà Th số tiền 100.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; yêu cầu phải trả một lần.

Đề nghị của bà Lê Thị A : Bà Lê Thị A vắng mặt, không có ý kiến.

Các tài liệu, chứng cứ do bà Hồ Ngọc Th cung cấp: 01 CMND và sổ hộ khẩu (bản phô tô), đơn xin xác nhận nơi cư trú (bản chính), biên nhận ngày 02/5/2019; một bản tự khai.

Các tài liệu, chứng cứ do bà Lê Thị A cung cấp: Không.

Các tình tiết của vụ án: c tình tiết bà Hồ Ngọc Th trình bày: Vào ngày 02/5/2019, bà Th có cho bà A vay số tiền là 100.000.000đ có làm biên nhận và hứa 60 ngày trả lại. Nay đã qua hạn trả mà bà A không trả nên bà Th khởi kiện yêu cầu bà A trả số tiền 100.000.000đ, trả một lần, không yêu cầu tính lãi. Bà Th đề nghị không công khai bản án trên cổng thông tin điện tử tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Quan hệ pháp luật là “Hợp đồng vay tài sản” được quy định tại Bộ luật dân sự. Bà Lê Thị A có địa chỉ tại xã Tân Th1, huyện M, tỉnh L nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về việc giải quyết vắng mặt bà Lê Thị A : Bà Lê Thị A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần theo quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình vắng mặt nên căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà A.

[3]. Về yêu cầu khởi kiện của bà Hồ Ngọc Th đối với số nợ gốc:

Bà Hồ Ngọc Th khởi kiện và cung cấp chứng cứ là biên nhận nợ ngày 02/5/2019; bà Lê Thị A vắng mặt và không cung cấp tài liệu, chứng cứ cũng không có ý kiến phản bác yêu cầu khởi kiện của bà Th nên Tòa án căn cứ vào lời trình bày và tài liệu, chứng cứ của bà Th cung cấp để giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Theo nội dung giấy xác nhận nợ 02/5/2019 thì bà A có vay của bà Th số tiền 100.000.000 đồng nên căn cứ vào Điều 92 và Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Th đối với bà A, buộc bà A có nghĩa vụ trả bà Th 100.000.000 đồng.

[4]. Về thời gian trả và cách thức trả: Bà Th yêu cầu trả một lần, bà A vắng mặt nên xem như các đương sự không thỏa thuận được, vấn đề này thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Thi hành án dân sự nên Tòa án không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5]. Về án phí: Bà Lê Thị A phải chịu số tiền 5.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước. Bà Hồ Ngọc Th không phải chịu án phí nên được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 5, Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015, xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng vay tài sản của bà Hồ Ngọc Th đối với bà Lê Thị A, buộc bà A có nghĩa vụ trả cho bà Th 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.

Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, về án phí: Buộc bà Lê Thị A phải chịu số tiền 5.000.000 (năm triệu) đồng án phí dân sự sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước. Bà Hồ Ngọc Th không phải chịu án phí, hoàn trả cho bà Th số tiền 2.500.000 (hai triệu năm trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002909 ngày 03 tháng 9 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện M.

Đối với trường hợp khoản tiền phải thu nộp vào ngân sách Nhà nước mà pháp luật có quy định nghĩa vụ trả lãi và trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ về tài sản trong hoặc ngoài hợp đồng khác mà các bên không thỏa thuận về việc trả lãi: Được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.

Căn cứ vào các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết bản án.

Về việc thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

282
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 79/2019/DS-ST ngày 08/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:79/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mường Tè - Lai Châu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về