TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VB, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 78/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 21 tháng 9 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 85/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2021 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 56/2021/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Cà Thi H ; đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn BN, xã TD, huyện VB, thành phố Hải Phòng; nơi ở: BP, xã QC, huyện TG, tỉnh Điện Biên; vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Phạm Văn V; nơi cư trú: Thôn BN, xã TD, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt không rõ lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Cà Thị H trình bày: Chị và anh Phạm Văn V kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 27-6-2013 tại Ủy ban nhân dân xã QC, huyện TG, tỉnh Điện Biên. Quá trình chung sống, anh chị hòa thuận thời gian đầu và có hai con chung. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh là do không hợp tính nhau, luôn bất đồng quan điểm nên đã xảy ra xô sát, bất hòa. Từ đầu năm 2020 đến nay chị đã về gia đình ở xã QC, huyện TG, tỉnh Điện Biên sinh sống. Vợ chồng anh chị sống ly thân mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau, đối xử với nhau lạnh nhạt. Nay nhận thấy tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Phạm Văn V.
Về con chung: Chị và anh Phạm Văn V có hai con chung là Phạm Trà M, sinh ngày 20-01-2014 và Phạm Gia H, sinh ngày 01-10-2016. Khi ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao cả hai con chung cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh V .
Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, anh Phạm Văn V xác nhận về điều kiện hoàn cảnh kết hôn như chị Cà Thi H trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không hợp tính nhau, luôn bất đồng quan điểm dẫn đến bất hòa. Nay chị H xin ly hôn anh đồng ý.
Về con chung: Anh và chị Cà Thi H có hai con chung là Phạm Trà M, sinh ngày 20-01-2014 và Phạm Gia H, sinh ngày 01-10-2016. Khi ly hôn, anh đề nghị Tòa án giao cả hai con chung cho anh trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con anh xin tự giải quyết với chị H .
Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ, việc xét xử vắng nguyên đơn, bị đơn và các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ, không tham gia các phiên họp, phiên hòa giải, tại phiên tòa bị đơn vắng mặt không có lý do, tuy nhiên vi phạm của bị đơn không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.
Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Cà Thị H được ly hôn với anh Phạm Văn V. Về con chung: Giao hai con là Phạm Trà M, sinh ngày 20-01-2014 và Phạm Gia H, sinh ngày 01-10-2016 cho anh Phạm Văn V trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H và anh V tự giải quyết nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung: Chị Cà Thị H và anh Phạm Văn V không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị Cà Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Anh Phạm Văn V có hộ khẩu thường trú tại thôn BN, xã TD, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa chị Cà Thị H và anh Phạm Văn V thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng.
[2] Tại phiên tòa, chị Cà Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Phạm Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, tuy nhiên anh V vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Cà Thị H và anh Phạm Văn V.
- Về nội dung vụ án:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Cà Thị H và anh Phạm Văn V kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã QC, huyện TG, tỉnh Điện Biên vào ngày 27-6-2013, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hoà thuận thời gian đầu và có hai con chung. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh là do không hợp tính nhau, luôn bất đồng quan điểm dẫn đến bất hòa. Nay chị H xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị được ly hôn với anh V . Quá trình giải quyết tại Tòa án, anh V đồng ý ly hôn với chị H . Qua xác minh tại địa phương thì thấy vợ chồng chị H và anh V có mâu thuẫn, từ năm 2020 đến nay vợ chồng anh chị sống ly thân, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Yêu cầu của chị Cà Thi H xin ly hôn với anh Phạm Văn V phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình được chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị Cà Thị H và anh Phạm Văn V có hai con chung là Phạm Trà M, sinh ngày 20-01-2014 và Phạm Gia H, sinh ngày 01-10-2016. Khi ly hôn chị H đề nghị Tòa án giao cả hai con chung cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng, anh V có nguyện vọng được nuôi hai con. Xét yêu cầu đề nghị nuôi con chung của anh chị, Hội đồng xét xử nhận định: Anh V có nơi ở và thu nhập đảm bảo việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục con chung. Hiện tại hai con chung đang ở với anh V , được anh và gia đình chăm sóc chu đáo, mặt khác cháu Phạm Trà M, sinh ngày 20-01-2014 có nguyện vọng xin được ở với bố. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, cần chấp nhận yêu cầu của anh chị, giao cả hai con chung là Phạm Trà M và Phạm Gia H cho anh Phạm Văn V trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H và anh V tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quy
[5] Về tài sản chung: Chị Cà Thị H và anh Phạm Văn V không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Cà Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Cà Thị H được ly hôn với anh Phạm Văn V.
2. Về con chung: Giao hai con chung là Phạm Trà M, sinh ngày 20-01-2014 và Phạm Gia H, sinh ngày 01-10-2016 cho anh Phạm Văn V trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị Cà Thị H và anh Phạm Văn V tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Chị Cà Thị H và anh Phạm Văn V không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Cà Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chị H đã nộp tạm ứng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VB theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0017562 ngày 09 tháng 4 năm 2021. Chị Cà Thị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 78/2021/HNGĐ-ST ngày 21/09/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 78/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về