Bản án 767/2019/HNGĐ-ST ngày 20/08/2019 về tranh chấp xác định cha cho con

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 767/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2019 VỀ TRANH CHẤP XÁC ĐỊNH CHA CHO CON

Ngày 20 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 403/2019/TLST-HNGĐ ngày 08/4/2019 về việc “Tranh chấp xác định cha cho con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 151/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1980.

Địa chỉ: đường D, phường K, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. (có đơn đề nghị vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Thân Trung H, sinh năm 1973.

Địa chỉ: đường P, Phường H, Quận N, Tp. Hồ Chí Minh. (có đơn đề nghị vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 08/4/2019, các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc D trình bày như sau:

Bà và ông H sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2013, đến ngày 16/7/2015 bà có sinh một bé gái đặt tên là Thân Ngọc Kim C. Đến ngày 05/9/2016 ông bà đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn thì vợ chồng bà có đi đăng ký khai sinh cho trẻ Thân Ngọc Kim C vào ngày 16/8/2017 tại Uỷ ban nhân dân Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Tại giấy khai sinh số 41 do Uỷ ban nhân dân Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 16/8/2017 thì trẻ Thân Ngọc Kim C có mẹ là Nguyễn Thị Ngọc D và cha là ông Thân Trung H.

Hiện nay, do vợ chồng bà có một số bất đồng, mâu thuẫn nên bà có yêu cầu Tòa án xác định ông Thân Trung H không phải là cha đẻ của trẻ Thân Ngọc Kim C.

Tại bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Thân Trung H trình bày: Ông xác nhận ông và bà D sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2013 nhưng đến ngày 05/9/2016 mới đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh. Trong quá trình sống chung thì ngày 16/7/2015 bà D có sinh một bé gái đặt tên là Thân Ngọc Kim C. Đến ngày 16/8/2017 ông bà mới đăng ký khai sinh cho trẻ Thân Ngọc Kim C tại Uỷ ban nhân dân Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.

Tại giấy khai sinh số 41 do Uỷ ban nhân dân Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 16/8/2017 thì trẻ Thân Ngọc Kim C có mẹ là Nguyễn Thị Ngọc D và cha là Thân Trung H.

Về yêu cầu của bà D thì ông đề nghị Tòa án không chấp nhận, căn cứ kết luận giám định số 2249/C54B ngày 31/5/2019 của phân viện KHHS tại Tp. Hồ Chí Minh, ông đề nghị Tòa án xác định ông chính là cha ruột của trẻ Thân Ngọc Kim C.

Ti phiên tòa sơ thẩm:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc D, bị đơn ông Thân Trung H có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Các đương sự đã chấp hành quy định pháp luật. Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tiến hành tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử xem xét không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

[2] Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thị Ngọc D là quan hệ tranh chấp về xác định cha cho con theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Xét bị đơn ông Thân Trung H có nơi cư trú tại Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 3.

[4] Về thủ tục tố tụng:

[5] Xét nguyên đơn, bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[6] Về yêu cầu của nguyên đơn:

[7] Theo trình bày của bà D thì do giữa bà và ông H có nhiều mâu thuẫn không giải quyết được nên bà yêu cầu Tòa án xác định trẻ Thân Ngọc Kim C không phải là con ruột của ông Thân Trung H.

[8] Căn cứ giấy khai sinh số 41 ngày 16/8/2017 do Ủy ban nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh cấp thì trẻ Thân Ngọc Kim C, sinh ngày 16/7/2015 có mẹ là Nguyễn Thị Ngọc D và cha là Thân Trung H.

[9] Căn cứ vào kết luận giám định số 2249/C54B ngày 31/5/2019 của Phân viện Khoa học hình sự tại thành phố Hồ Chí Minh - Bộ Công an có kết luận như sau: Ông Thân Trung H là cha ruột của cháu Thân Ngọc Kim C.

[10] Như vậy, đã có đủ cơ sở để kết luận ông Thân Trung H là cha ruột của trẻ Thân Ngọc Kim C. Do đó, căn cứ Điều 88, Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử không có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Ngọc D.

[11] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: bà Nguyễn Thị Ngọc D phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Căn cứ Điều 88, Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia Đình.

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án Dân sự.

1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc D về việc xác định trẻ Thân Ngọc Kim C (sinh ngày 16/7/2015) không phải là con ruột của ông Thân Trung H.

Xác định trẻ Thân Ngọc Kim C, sinh ngày 16/7/2015, giới tính nữ (Theo giấy khai sinh số 41 do Ủy ban nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 16/8/2017) là con ruột của ông Thân Trung H, sinh năm 1973, Chứng minh nhân dân số: 022541672 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/5/2010.

2. Về án phí:

Bà Nguyễn Thị Ngọc D phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào số tiền bà Nguyễn Thị Ngọc D đã tạm nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0014001 ngày 08/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh. bà Nguyễn Thị Ngọc D đã nộp đủ án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

303
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 767/2019/HNGĐ-ST ngày 20/08/2019 về tranh chấp xác định cha cho con

Số hiệu:767/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 3 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về