Bản án 75/2021/HNGĐ-ST ngày 26/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 75/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 44/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2021/QĐXXST–HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thu Ng, sinh năm 2000; Địa chỉ: Ấp M, xã V, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. (có mặt) - Bị đơn: Anh Trịnh Hồng Q, sinh năm 1997;

Địa chỉ: Ấp X, xã H, huyện T, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 29/01/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thu Ng trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trịnh Hồng Q được gia đình hai bên tổ chức đám cưới vào năm 2020 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm tính tình không hợp nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc được gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Chị Ng xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với anh Q được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q.

Về con chung: Chị Ng xác định chị và anh Q không có con chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Ng xác định không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Ng xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho anh Trịnh Hồng Q nhưng anh Q không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của chị Ng, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Trịnh Hồng Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Q.

[2] Về hôn nhân: Chị Ng với anh Q tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2020, có đăng ký kết hôn. Tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì mối quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thu Ng với anh Trịnh Hồng Q được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị Ng xác định trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm tính tình không hợp nhau, vợ chồng sống không hạnh phúc, mặc dù đã được gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần. Tại phiên tòa chị Ng xác định không còn tình cảm với anh Q và cũng không thể tiếp tục chung sống với anh Q được nữa nên vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với anh Q; đối với anh Trịnh Hồng Q, mặc dù đã biết được nội dung khởi kiện xin ly hôn của chị Ng nhưng anh Q không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Ng, điều này cho thấy anh Q đã không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân này nữa. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị Ng với anh Q đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị Ng, cho chị Ng được ly hôn với anh Q là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị Ng xác định vợ chồng không có con chung; đối với anh Q không có ý kiến gì về con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ng xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với anh Q không có ý kiến gì về tài sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thu Ng phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thu Ng. Cho chị Nguyễn Thu Ng được ly hôn với anh Trịnh Hồng Q.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thu Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0011514 ngày 01/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình; chị Ng đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Ng có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Q có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 75/2021/HNGĐ-ST ngày 26/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:75/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về