Bản án 75/2020/HNGĐ-ST ngày 25/05/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 75/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 25 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP B có mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 2492/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 68/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2020, quyết định hoãn phiên tòa số 94/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2020.

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tuấn D, sinh năm 1985

Nơi cư trú: 23/5, KP10, phường T, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Bà Lê Thị Bích T, sinh năm 1988

Trú tại: 23/5, KP10, phường T, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

(Ông D có đơn xin vắng mặt, bà T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 25/9/2019, các lời khai tại hồ sơ ông Nguyễn Tuấn D trình bày:

Ông và bà T quen biết và tự nguyện kết hôn vào năm 2011 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, TP B, tỉnh Đồng Nai. Sau khi kết hôn vợ chồng sống không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là bất đồng quan điểm, không hợp nhau, không tìm được tiếng nói chung. Từ đó dẫn đến vợ chồng xích mích, hay xảy ra cãi vả thường xuyên, bất đồng quan điểm không thể hàn gắn được. Từ tháng 08/2014 ông và bà T đã sống ly thân với nhau, bà T đã đưa hai con đi nơi khác sinh sống, ông không còn liên lạc được với bà T nên đã yêu cầu Tòa án tuyên bố bà T mất tích để làm thủ tục ly hôn. Đến nay ông xác định không còn tình cảm với bà T, ông làm đơn xin được ly hôn với bà T.

-Về con chung: Nguyễn Duy B sinh ngày 17/11/2011 và Nguyễn Bảo Y, sinh ngày 19/7/2014. Năm 2014 chị T bỏ đi dẫn theo hai con từ đó đến nay không có liên lạc gì và ông cũng không biết hai con đang ở đâu.

Nay ông đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà T, về con chung ông không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này ông biết được thông tin gì về hai con ông thì tôi sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung trong vụ án khác.

-Tài sản chung: Không có.

-Nợ chung: Không có.

*Bị đơn bà Lê Thị Bích T vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, không cung cấp văn bản trình bày ý kiến cũng như cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tuấn D.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án là chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Ông Nguyễn Tuấn D và bà Lê Thị Bích T kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Nay có đơn xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, Tòa án nhân dân thành phố B đã thụ lý giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét bà Lê Thị Bích T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân TP. B tỉnh Đồng Nai tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, do đó Tòa án không thu thập được lời khai của bà Lê Thị Bích T và không tiến hành hòa giải được. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Xét ông Nguyễn Tuấn D là nguyên đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Về Nội dung vụ án:

Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Tuấn D và bà Lê Thị Bích T kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng sống không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống. Từ đó dẫn đến vợ chồng xích mích, hay xảy ra cãi vả thường xuyên, bất đồng quan điểm không thể hàn gắn được. Từ tháng 08/2014 ông bà bà T đã sống ly thân với nhau, bà T đã đưa hai con đi nơi khác sinh sống, ông không còn liên lạc được với bà T nên đã yêu cầu Tòa án tuyên bố bà T mất tích để làm thủ tục ly hôn.

Tòa án đã tiến hành niêm yết đầy đủ theo quy định các giấy triệu tập làm việc, thông báo hòa giải để tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng không có thông tin gì của bà T. Thực tế hai vợ chồng đã không sống chung một thời gian dài. Cả hai vợ chồng bỏ mặc nhau, không ai quan tâm đến ai. Bà T bỏ đi khỏi địa phương, ông D đã làm thủ tục thông báo tìm kiếm, tuyên bố mất tích nhưng không có tin tức gì. Vì vậy có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Nguyễn Tuấn D.

[2] Về con chung: Có hai con chung: Nguyễn Duy B, sinh ngày 17/11/2011 và Nguyễn Bảo Y, sinh ngày 19/7/2014. Năm 2014 bà T bỏ đi dẫn theo hai con từ đó đến nay không có liên lạc gì và ông D cũng không biết hai con đang ở đâu.

Vì vậy, ông D không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung nên Tòa án không đặt ra xem xét.

Nếu sau này ông biết được thông tin gì về hai con và có yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung thì Tòa án sẽ xem xét giải quyết bằng một vụ án khác.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Do không thu thập được lời khai của bà T nên không có cơ sở để xác định tài sản chung và nợ chung của vợ chồng, và vì ông Nguyễn Tuấn D không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra để xem xét tại phiên tòa hôm nay. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp và có đơn khởi kiện sẽ được xem xét giải quyết thành vụ kiện dân sự khác.

[4] Về án phí HNGĐ-ST: Ông Nguyễn Tuấn D phải chịu tiền án phí xin ly hôn là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220; điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

- Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tuấn D.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Nguyễn Tuấn D và bà Lê Thị Bích T.

- Về con chung: Không đặt ra xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra để xem xét.- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Tuấn D phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). Được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông Nguyễn Tuấn D đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 00834 ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự TP. Biên Hòa.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt, niêm yết hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 75/2020/HNGĐ-ST ngày 25/05/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:75/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về