Bản án 743/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 743/2020/DS-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHP V HP ĐỒNG N DỤN

Ngày 30 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 165/2020/QĐXX-DS ngày 26 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP SGTT;

Trụ sở: Lầu 8, số 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 08, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Bích Thanh Trà (giấy uỷ quyền ngày 10/7/2019). (Có mặt) 2. Bị đơn: Ông N;

Địa chỉ: đường P, phường 01, quận P, Thành phố H (Vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15-11-2019, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Bích Thanh Trà trình bày:

Ngày 19/8/2010, Ông N có ký với Ngân hàng TMCP SGTT (từ đây gọi tắt là Ngân hàng) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Căn cứ vào thu nhập của ông Nhiều, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức là 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng). Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông Nhiều đã thực hiện các giao dịch. Do ông Nhiều đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 26/01/2017 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 30/9/2020, ông Nhiều còn nợ các khoản sau:

+ Dư nợ quá hạn: 8.293.826 đồng (trong đó vốn gốc: 7.000.000 đồng, các loại phí: 1.293.826 đồng) + Lãi quá hạn: 11.983.104 đồng + Tổng cộng: 20.276.930 đồng Mặc dù Ngân hàng thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp với ông Nhiều, yêu cầu ông Nhiều có trách nhiệm thanh toán khoản nợ quá hạn, đồng thời Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian cho ông Nhiều, tuy nhiên ông Nhiều vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản quy định tại hợp đồng đã ký.

Đại diện Viện kiểm sát có ý kiến về việc giải quyết vụ án là đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng:

Về thẩm quyền: Đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng và bị đơn có địa chỉ cư trú tại quận Phú Nhuận, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[2]Về nội dung: Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả ngay số tiền gốc 7.000.000 đồng, lãi quá hạn tính đến ngày 30/9/2020 là 11.983.104 đồng và các loại phí: 1.293.826 đồng, tổng cộng 20.276.930 đồng (hai mươi triệu hai trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm ba mươi đồng).

Căn cứ Hợp đồng sử dụng thẻ Tín dụng số 472074-4420 ngày 19/8/2010, theo đó Ngân hàng TMCP SGTT đồng ý cấp thẻ tín dụng cho Ông N với hạn mức là 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng). Theo các tóm tắt sao kê do Ngân hàng TMCP SGTT cung cấp cho thấy Ông N từ khi được kích hoạt Thẻ tín dụng đã thực hiện các giao dịch và đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 26/01/2017 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tổng số tiền nợ tính đến ngày 30/9/2020 là 7.000.000 đồng tiền gốc, lãi quá hạn là 11.983.104 đồng và các loại phí 1.293.826 đồng, tổng cộng là 20.276.930 đồng (hai mươi triệu hai trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm ba mươi đồng). Do đó, có căn cứ để chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

[3] Đại diện Viện kiểm sát có ý kiến về việc giải quyết vụ án là đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả 20.276.930 đồng, được chấp nhận toàn bộ, nên theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự với mức thu là 1.013.846 ( một triệu mười ba nghìn tám trăm bốn mươi sáu) đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 91 Luật tổ chức tín dụng; Nghị Quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc áp dụng một số quy định pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về án phí, lệ phí Tòa án,

1. Buộc Ông N trả cho Ngân hàng TMCP SGTT số tiền 20.276.930 đồng ( hai mươi triệu hai trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm ba mươi đồng). Trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Ông N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

+ Ông N phải nộp án phí là 1.013.846 ( một triệu mười ba nghìn tám trăm bốn mươi sáu) đồng.

+ Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP SGTT số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 399.000 đồng ( ba trăm chín mươi chín ngàn đồng) theo biên lai thu số 0042083 ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 743/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:743/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Phú Nhuận - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về