Bản án 74/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 74/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 11 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 100/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 5 năm 2019 về “ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 171/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số: 116/2019/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị X, sinh năm 1981 (có mặt);

* Bị đơn: Anh Huỳnh Chí L, sinh năm 1980 (vắng mặt);

Cùng địa chỉ: ấp 9 A, xã Th H, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 27/3/2019 và các lời khai tại Tòa án nguyên đơn chị Nguyễn Thị X trình bày và yêu cầu như sau:

Chị và anh Huỳnh Chí L chung sống vào năm 2000, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th H, trong quá trình chung sống không hòa hợp nhau, nguyên nhân là do anh L không lo làm ăn, thường xuyên rượu chè, cờ bạc, mọi việc trong gia đình chị đều phải lo, từ đó dẫn đến cãi nhau, nhiều lần chị phải trả nợ do anh L gây ra, năm 2016 chị ly thân với anh L cho đến nay.

- Về con chung: Chị và anh Huỳnh Chí L có 02 con chung tên Huỳnh Thị Ngh, sinh ngày 08/2/2001; Huỳnh Quyền Tr, sinh ngày 19/01/2003, hiện tại anh L đang nuôi dưỡng con tên Tr, còn Huỳnh Thị Ngh đã có gia đình riêng.

- Về tài sản và nợ: Vợ chồng không có tài sản chung, không nợ chung. Nay chị X yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Xin được ly hôn với anh L.

- Về con chung: Chị đồng ý cho con chung tên Tr sống với anh L, chị không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản và nợ: Vợ chồng không có tài sản chung, không nợ chung, không yêu cầu giải quyết.

* Tại bản tự khai ngày 21/10/ 2019 bị đơn anh Huỳnh Chí L trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thị X chung sống vào năm 2000, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th H, trong quá trình chung sống không hòa hợp nhau về suy nghĩ và tính cách, mỗi người có chí hướng riêng nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng phát sinh nhiều thêm, không tự tháo gỡ được, vợ chồng ly thân nhau từ năm 2016 đến nay.

- Về con chung: Anh và chị Nguyễn Thị X có 02 con chung tên Huỳnh Thị Ngh, sinh ngày 08/2/2001; Huỳnh Quyền Tr, sinh ngày 19/01/2003, hiện tại Huỳnh Thị Ngh đã có gia đình riêng, còn Huỳnh Quyền Tr anh đang nuôi dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Theo yêu cầu của chị X, anh có ý kiến như sau:

- Về hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn với chị X.

- Về con chung: Con chung tên Huỳnh Thị Ngh, sinh ngày 08/2/2001 đã thành niên, có gia đình riêng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; yêu cầu được nuôi dưỡng Quyền Tr, không yêu cầu chị X cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị X giữ nguyên lời trình bày và yêu cầu.

Bị đơn anh Huỳnh Chí L vắng mặt, không có lời trình bày.

Kiểm sát viên phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định của pháp luật; bị đơn thực hiện chưa đúng theo quy định của pháp luật.

ớng giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện cho chị Nguyễn Thị X được ly hôn với anh Huỳnh Chí L; giao con chung tên Quyền Tr, sinh ngày 19/01/2003 cho anh L chăm sóc, nuôi dưỡng theo nguyện vọng của con,

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải cho bị đơn anh Huỳnh Chí L, nhưng anh L đều vắng mặt không lý do, nên được xác định vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 của Bộ luật tố tụng dân sự và tống đạt hợp lệ cho anh L nhưng anh L vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa lần thứ nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định hoãn phiên tòa cho anh L nhưng anh L vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh L theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị X và anh Huỳnh Chí L chung sống với nhau vào năm 2000, có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo các điều kiện kết hôn khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Xét yêu cầu của chị Nguyễn Thị X xin được ly hôn với anh Huỳnh Chí L. Thấy rằng, trong quá trình chung sống giữa chị X và anh L đã bất đồng với nhau trong sinh hoạt đời sống, dẫn đến cãi nhau và mâu thuẫn ngày càng xảy ra trầm trọng, đồng thời ly thân trong thời gian dài, từ 2016 đến nay. Qua đó cho thấy, nếu chị X và anh L có tiếp tục chung sống với nhau cũng không mang lại hạnh phúc cho nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, tại bản tự khai ngày 21/10/2019 anh L cũng đã đồng ý ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên và yêu cầu xin ly hôn của chị X, cho chị X được ly hôn với anh L.

[3] Về quan hệ con chung: Chị X và anh L có 02 con chung tên Huỳnh Thị Ngh, sinh ngày 08/2/2001; Huỳnh Quyền Tr, sinh ngày 19/01/2003, hiện tại Huỳnh Thị Ngh đã thành niên và có gia đình riêng nên Hội đồng xét xử không xem xét; đối với Huỳnh Quyền Tr, sinh ngày 19/01/2003 hiện nay anh L đang nuôi dưỡng, anh L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Quyền Tr. Yêu cầu của anh L được chị X chấp nhận và phù hợp theo nguyện vọng của cháu Tr tại biên bản lấy lời khai ngày 04/10/2019 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh L. Giao con chung tên Huỳnh Quyền Tr, sinh ngày 19/01/2003 cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Huỳnh Chí L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: C h ị X và anh L xác định không có tài sản chung, không nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 227; Điều 228 ; Điều 235 và Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị X đối với anh Huỳnh Chí L. Cho chị Nguyễn Thị X được ly hôn với anh Huỳnh Chí L.

- Về quan hệ con chung: Giao con chung tên Huỳnh Quyền Tr, sinh ngày 19/01/2003 cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị X không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị X và anh L xác định không có tài sản chung, không nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn 300.000 đồng, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, theo biên lai thu số 0006294 ngày 25/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh. Chị X đã nộp xong.

- Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm có mặt nguyên đơn chị Nguyễn Thị X , vắng mặt bị đơn anh Huỳnh Chí L. Báo cho chị X và anh L biết, chị X có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; anh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:74/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Minh - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về