Bản án 74/2018/HNGĐ-ST ngày 28/11/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 74/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 28 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 285/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng Đ, sinh năm 1994; Cư trú tại: Ấp A, xã B, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh; có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Th, sinh năm 1982; cư trú tại: Ấp A, xã B, huyện TânBiên, tỉnh Tây Ninh, vắng  mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 6 năm 2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – chị Nguyễn Thị Hồng Đ trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn Th tự nguyện chung sống vợ chồng từ năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Quá trình chung sống lúc đầu hạnh phúc nhưng thời gian sau cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, bất đồng quan điểm, thường xuyên mâu thuẫn. Anh chị không còn chung sống vợ chồng từ năm 2016 cho đến nay. Chị yêu cầu được ly hôn với anh Th.

Về con chung: Chị và anh Nguyễn Văn Th chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 07/9/2012 và Nguyễn Thị Hồng L, sinh ngày 16/9/2014. Chị yêu cầu được nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh Thành cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Hồng Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 15 tháng 6 năm 2018, bị đơn – anh Nguyễn Văn Th trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị Hồng Đ chung sống vợ chồng từ năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc, bình thường, không có mâu thuẫn gì nhưng từ năm 2014 chị Đ tự ý bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống cho đến nay. Anh thừa nhận hai vợ chồng không còn tình cảm, do còn 02 con chung nên anh không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh và chị Nguyễn Thị Hồng Đ chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 07/9/2012 và Nguyễn Thị Hồng L, sinh ngày 16/9/2014. Nếu Tòa án giải quyết cho anh và chị Đ ly hôn thì anh đồng ý giao 02 con chung cho chị Đ trực tiếp nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn Th không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa:

Chị Nguyễn Thị Hồng Đ có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh:

- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, xác định quan hệ tranh chấp đúng thẩm quyền, xác định đúng tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và người tham gia tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Chị Nguyễn Thị Hồng Đ và anh Nguyễn Văn Th tự nguyện chung sống vợ chồng từ năm 2010, có đăng ký kết hôn. Anh chị có 02 con chung. Chị Đ yêu cầu được ly hôn, yêu cầu được nuôi con. Anh Th không đồng ý ly hôn nhưng nếu Tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn thì về con chung anh đồng ý giao 02 con chung cho chị Đ nuôi dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong thời gian chung sống anh chị thường xuyên cự cãi, mâu thuẫn, anh Th không chăm lo làm ăn, anh chị đã sống ly thân và không còn tình cảm với chị Đ. Hôn nhân của chị Đ và anh Th đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đ, giao 02 con cho chị Đ nuôi dưỡng, ghi nhận chị Đ không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung chị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Hồng Đ có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Đ và anh Th.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Chị Nguyễn Thị Hồng Đ và anh Nguyễn Văn Th tự nguyện chung sống vợ chồng vào năm 2010, có đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân hợp pháp được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Qua thu thập chứng cứ thể hiện: Chị Đ và anh Th chung sống vợ chồng thường xuyên cự cãi, mâu thuẫn do anh Th ghen tuông vô cớ. Anh Th không chăm lo làm ăn, thường xuyên chơi bời, kinh tế trong gia đình do một mình chị Đ lo. Anh chị đều xác nhận hai vợ chồng đã không chung sống cùng nhau trong thời gian dài và đã không còn tình cảm. Điều này chứng tỏ hôn nhân giữa chị Đ và anh Th đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Hồng Đ.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Hồng Đ và anh Nguyễn Văn Th có 02 con chung tên Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 07/9/2012 và Nguyễn Thị Hồng L, sinh ngày 16/9/2014. Chị Đ yêu cầu được nuôi hai con chung, anh Th đồng ý giao 02 con cho chị Đ trực tiếp nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình giao chị Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung Nguyễn Thị Khánh V và Nguyễn Thị Hồng L là hoàn toàn phù hợp. Ghi nhận chị Đ không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Hồng Đ và anh Nguyễn Văn Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Hồng Đ phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hồng Đ về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”. Chị Nguyễn Thị Hồng Đ được ly hôn với anh Nguyễn Văn Th.

2. Về con chung: Giao chị Nguyễn Thị Hồng Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục hai con chung tên Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 07/9/2012 và Nguyễn Thị Hồng L, sinh ngày 16/9/2014. Ghi nhận chị Đ không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Văn Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, chị Nguyễn Thị Hồng Đ cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở. Anh Th không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Hồng Đ và anh Nguyễn Văn Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Hồng Đ phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Đào đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0005356 ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Chị Nguyễn Thị Hồng Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2018/HNGĐ-ST ngày 28/11/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:74/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Biên - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về