Bản án 74/2018/HNGĐ-ST ngày 18/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 74/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 18 tháng 9 năm 2018, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Đức Linh xét xử sơ thẩm công khai, vụ án thụ lý số: 246/2018/TLST-HNGĐ, ngày 15/6/2018, về việc tranh chấp: Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 128/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/8/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 85/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 5/9/2018, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Ngô Thị Kim L, sinh năm 1989. Có mặt.

Địa chỉ: Thôn HA, xã TaT, huyện PQ, tỉnh Bình Thuận.

2.Bị đơn: Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1987. Vắng mặt.

Địa chỉ: Số 14 Tô Vĩnh Diện, khu phố 5, thị trấn VX, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 4/6/2018, bản khai, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn Ngô Thị Kim L trình bày: Chị Ngô Thị Kim L và anh Nguyễn Ngọc T kết hôn với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn VX, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận. Sau khi cưới nhau vợ chồng chung sống với nhau sinh được 02 người con, thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân là do anh T uống rượu rồi về đánh đập chị L, sự việc xảy ra ngày càng trầm trọng, nên chị L chủ động đưa các con về lại nhà cha, mẹ của chị L và vợ chồng sống ly thân. Trong thời gian ly thân, anh T lại có quan hệ với người phụ nữ khác. Nay chị L xác định không còn tình cảm với anh T và yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: Chị L và anh T có 02 con chung: Nguyễn Thị Tường Đ, sinh ngày 31/3/2011; Nguyễn Thiên P, sinh ngày 17/01/2016, các con hiện sống với chị L tại nhà của cha, mẹ chị L ở huyện PQ. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn, chị L xin được nuôi 02 con và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nghĩa vụ tài sản không tranh chấp.

Quá trình xác minh thể hiện: Anh T và chị L hiện đã sống ly thân. Bản thân anh T thường xuyên nhậu nhẹt, không đi làm và không có việc làm ổn định. Hiện chị L và các con sống chung với cha, mẹ của chị L, được cha, mẹ bao bọc. Bản thân chị L lao động và có thu nhập bình quân 5.000.000 đồng/tháng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận phát biểu ý kiến:

Phần thủ tục: Thẩm phán đã thụ lý hồ sơ vụ án đúng thẩm quyền, gửi thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh và các đương sự đúng thời hạn luật định, xác định đúng quan hệ pháp luật đang tranh chấp. Đối với Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật tố tụng dân sự đã quy định. Nguyên đơn tuân thủ đúng quyết định của pháp luật tố tụng. Bị đơn không tuân thủ các quy định của pháp luật khi tham gia tố tụng.

Về nội dung vụ án: Qua tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và phần xét hỏi tại phiên tòa, hôn nhân giữa chị L, anh T là hợp pháp. Cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là phù hợp Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình. Về con chung: Nguyễn Thị Tường Vi và Nguyễn Thiên P, nên giao cho chị L nuôi dưỡng là phù hợp Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình, vì gia đình chị L có điều kiện, đồng thời cháu Đ thích sống với mẹ, cháu P còn nhỏ, nên cần sự chăm sóc của mẹ hơn.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng nhưng bị đơn không tham gia, nên không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhận định như sau:

[1] Về thủ tục: Đơn khởi kiện của nguyên đơn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Quá trình tố tụng bị đơn không tham gia; Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do, nên xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Ngô Thị Kim L và anh Nguyễn Ngọc T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật, nên được pháp luật bảo vệ. T nhiên trong quá trình chung sống, do anh T thường xuyên uống rượu say, không chịu đi lao động, lại còn gây gỗ đánh chị L, làm cho cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị L đã chủ động bỏ về nhà cha, mẹ của chị sinh sống nhiều lần. Nay chị L yêu cầu ly hôn. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L là phù hợp Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị L và anh T có 02 con chung: Nguyễn Thị Tường Đ, sinh ngày 31/3/2011; Nguyễn Thiên P, sinh ngày 17/01/2016. Xét thấy các cháu hiện đang sống cùng chị L. Đồng thời chị L có sức khỏe và có công việc làm, có sự hổ trợ của cha, mẹ nên chị L có điều kiện nuôi con tốt hơn so với anh T, vì anh T không lao động lại hay uống rượu; ngoài ra cháu Đ cũng thích sống với mẹ, nên giao các con cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng và anh T được quyền thăm nom con là phù hợp Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về cấp dưỡng: Việc chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng là tự nguyện, đồng thời hiện tại chị L có đủ điều kiện nuôi dưỡng các con tốt, nên không buộc anh T cấp dưỡng.

[5] Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và Gia đình; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội:

Xử:

1. Về hôn nhân: Ngô Thị Kim L ly hôn ông Nguyễn Ngọc T.

2.Về con chung: Giao cho Ngô Thị Kim L trực tiếp nuôi 02 con: Nguyễn Thị Tường Đ, sinh ngày 31/3/2011; Nguyễn Thiên P, sinh ngày 17/01/2016. Nguyễn Ngọc T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Ngô Thị Kim L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án, số 0018522 ngày 15/6/2018. Ngô Thị Kim L đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày tuyên án (18/9/2018), bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản án, để Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

5. Trường hợp Bản án thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2018/HNGĐ-ST ngày 18/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:74/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về