Bản án 737/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 về tranh chấp ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 737/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 07 năm 2019, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 503/2018/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 05 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 157/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 06 năm 2019 và quyết định hoãn phiên tòa số: 150/2019/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Hồ Nguyễn Thu H, sinh năm: 1966. (Vắng mặt)

Địa chỉ: Nhà không số, tổ 6 (tổ cũ là tổ 8), ấp 1B, xã VL B, huyện BC, thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Phạm Tấn P, sinh năm: 1968. (Vắng mặt)

Địa chỉ: Nhà không số, tổ 6 (tổ cũ là tổ 8), ấp 1B, xã VL B, huyện BC, thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 14 tháng 4 năm 2018, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn là bà Hồ Nguyễn Thu H trình bày nhƣ sau:

Bà H và ông Phạm Tấn P tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1996, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T H, huyện S T, tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian đầu chung sống có hạnh phúc, thời gian sau thì ông Phát không quan tâm đến gia đình, cuộc sống vợ chồng thường phát sinh mâu thuẫn và bất đồng quan điểm lâu dần tích tụ đỉnh điểm của bất đồng là ly thân từ năm 2015 cho đến nay, bà H thấy cuộc sống vợ chồng không thể nào sống chung được, lâu dài làm ảnh hưởng đến tinh thần và sức khỏe cho nên bà H tha thiết yêu cầu được ly hôn với ông Phạm Tấn P.

- Về con chung: Có 02 (Hai) con chung như sau:

1. Phạm Tiến Đ, sinh ngày: 14/05/1992 (Giới tính: Nam).

2. Phạm Thế H, sinh ngày: 17/06/1995 (Giới tính: Nam).

Hin tại các con đã trưởng thành, bà H không có yêu cầu gì đối với con chung.

- Về tài sản chung: Bà Hồ Nguyễn Thu H yêu cầu tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà Hồ Nguyễn Thu H tự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ti phiên tòa bà Hồ Nguyễn Thu H vắng mặt và nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt bà H.

Bị đơn – ông Phạm Tấn P đã được Văn phòng Thừa phát lại huyện Bình Chánh tống đạt tại nơi cư trú của ông Phạm Tấn P ở địa chỉ: Nhà không số, tổ 6 (tổ cũ là tổ 8), ấp 1B, xã VL B, huyện BC, thành phố Hồ Chí Minh gồm các văn bản tố tụng của Tòa án như: Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông P vắng mặt tại các phiên hòa giải, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các phiên tòa xét xử.

Ti phiên tòa ông Phạm Tấn P vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa sơ thẩm Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng và giải quyết vụ án:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm nghị án đã thực hiện đúng các quy định Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên chưa đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu ly hôn theo đơn khởi kiện của bà Hồ Nguyễn Thu H. Về án phí: Bà Hồ Nguyễn Thu H chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn là bà Hồ Nguyễn Thu H nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh yêu cầu ly hôn với ông Phạm Tấn P. Đây là tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

[1.2] Về Thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo kết quả xác minh của Công an xã VL B: “Ông Phạm Tấn P, sinh năm: 1968, hiện đang tạm trú tại nhà không số tổ 6, ấp 1B, xã VL B, huyện BC.”. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.3] Tại phiên tòa nguyên đơn – bà Hồ Nguyễn Thu H vắng mặt và có nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt bà H. Bị đơn – ông Phạm Tấn P vắng mặt tại các phiên hòa giải và tại phiên tòa xét xử đến lần thứ hai. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định là vẫn tiến hành xét xử.

[2] Về các yêu cầu của các đương sự:

[2.1] Nguyên đơn - bà Hồ Nguyễn Thu H yêu cầu ly hôn với bị đơn - ông Phạm Tấn P; Về con chung: Các con đã trưởng thành bà H không yêu cầu tòa án giải quyết; Về tài sản chung: Bà H yêu cầu tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết; Về nợ chung: Bà H xác nhận không có nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

[2.2] Bị đơn – ông Phạm Tấn P vắng mặt không đến Tòa án, không nộp văn bản cũng như đến Tòa án trình bày ý kiến để bảo vệ quan điểm ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên được coi là từ bỏ quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.

[2.3] Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn theo đơn khởi kiện của bà Hồ Nguyễn Thu H đối với ông Phạm Tấn P. Bà Hồ Nguyễn Thu H chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[3]. Căn cứ tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, căn cứ vào lời trình bày của đương sự và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử xét thấy:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Hồ Nguyễn Thu H và ông Phạm Tấn P có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T H, huyện S T, tỉnh Quảng Ngãi (Theo giấy chứng nhận kết hôn số 07 ngày 16/01/1990, trích lục kết hôn số 129/TLHT-BS ngày 10/04/2018 của Ủy ban nhân dân xã T H, huyện S T, tỉnh Quảng Ngãi). Do đó, hôn nhân giữa bà H và ông P là hôn nhân hợp pháp.

Hi đồng xét xử xét thấy tình nghĩa vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ và thực hiện các công việc trong gia đình. Hai bên đã không thực hiện đúng quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để đời sống chung không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt với nhau, sống ly thân với nhau, để một trong hai bên có yêu cầu ly hôn. Bị đơn không lên Tòa án bảo vệ quan điểm yêu cầu đoàn tụ của mình và có biện pháp khắc phục, hàn gắn tình cảm vợ chồng, đem lại hạnh phúc gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.2] Về con chung: Nguyên đơn xác nhận có 02 (Hai) con chung tên như sau:

- Phạm Tiến Đ, sinh ngày: 14/05/1992 (Giới tính: Nam).

- Phạm Thế H, sinh ngày: 17/06/1995 (Giới tính: Nam)

Hội đồng xét xử xét thấy hiện tại các cháu đã trưởng thành và trong quá trình giải quyết vụ án không có yêu cầu phát sinh quyền và nghĩa vụ, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[3.3] Xét giấy trích lục khai sinh cháu Phạm Tiến Đ và Phạm Thế H có mẹ tên là Hồ Nguyễn Thu H, có cha tên là Phạm Minh P, như vậy không trùm với tên lót của bị đơn là Phạm Tấn P. Theo đơn xác nhận của nguyên đơn thì Ủy ban nhân dân xã T H, huyện S T, tỉnh Quảng Ngãi xác nhận ngày 29/03/2018 như sau: “ … ông Phạm Minh P, sinh năm: 1967 trong giấy kết hôn và ông Phạm Tấn P, sinh 1968, chứng minh nhân dân số: 024999210 là một người đúng sự thật.”. Do đó, trong giấy trích lục khai sinh được đính chính tên cha của các cháu Phạm Tiến Đ và Phạm Thế H là Phạm Tấn P là đúng.

[3.4] Về tài sản chung: Nguyên đơn yêu cầu tự thỏa thuận. Do trong đơn khởi kiện nguyên đơn không yêu cầu giải quyết tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[3.5] Về nợ chung: Nguyên đơn xác nhận không có và theo đơn khởi kiện nguyên đơn không yêu cầu giải quyết về nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ nêu trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 19, 56, 57, 59, 60 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, 93, 94, 95, 96, 97, 98, Điều 147, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 5 và 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Hồ Nguyễn Thu H.

Quan hệ hôn nhân giữa bà Hồ Nguyễn Thu H và ông Phạm Tấn P chấm dứt kể từ ngày bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Giấy chứng nhận kết hôn số 07 ngày 16/01/1990 do Ủy ban nhân dân xã T H, huyện S T, tỉnh Quảng Ngãi cấp cho bà Hồ Nguyễn Thu H và ông Phạm Tấn P không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2- Về con chung: Có 02 (Hai) con chung như sau:

1. Phạm Tiến Đ, sinh ngày: 14/05/1992 (Giới tính: Nam).

2. Phạm Thế H, sinh ngày: 17/06/1995 (Giới tính: Nam).

Hiện tại các con đã trưởng thành và không có yêu cầu phát sinh quyền và nghĩa vụ, nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

3- Về tài sản chung: Bà Hồ Nguyễn Thu H yêu cầu tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

4- Về nợ chung: Bà Hồ Nguyễn Thu H xác nhận không có, nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

5- Về án phí: Bà Hồ Nguyễn Thu H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) mà bà H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0031894 ngày 26/04/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

6- Về quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo:

Bà Hồ Nguyễn Thu H, ông Phạm Tấn P được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 737/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:737/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về