Bản án 73/2019/HNGĐ-ST ngày 28/02/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 73/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LY HÔN

Ngày 28 tháng 02 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện A xét xử công khai vụ án thụ lý số: 375/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về việc “Tranh chấp HNGĐ, ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Bé T, sinh năm 1980.

Bị đơn: Ông Võ Thanh T, sinh năm 1985.

Cùng cư trú: ấp T, thị trấn L, huyện A, tỉnh An Giang.

(Bà T, ông T cùng vắng mặt và cùng có đơn xin vắng mặt )

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và quá trình tố tụng bà Phạm Thị Bé T trình bày: Bà và ông T tự tìm hiểu, đươc gia đình hai bên tổ chức đám cưới vào năm 2007 nhưng không đăng ký kết hôn. Cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ lâu, ông T không chăm lo gia đình và con cái. Nay bà xin ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Phạm Tường V, sinh ngày 11/11/2008. Khi ly hôn, bà yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Võ Thanh T trình bày: Ông và bà T tự tìm hiểu, được gia đình hai bên tổ chức đám cưới vào năm 2007, không đăng ký kết hôn. Do ông và bà T bất đồng quan điểm nên đã không còn sống chung. Nay ông đồng ý ly hôn với bà T.

Về con chung: Có 01 Võ Phạm Tường V, sinh ngày 11/11/2008. Hiện nay cháu V đang sống với bà T. Khi ly hôn ông đồng ý để bà T tiếp tục nuôi con chung, ông xin không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Cháu Võ Phạm Tường V trình bày nguyện vọng muốn được sống chung với mẹ trong trường hợp cha, mẹ ly hôn.

Tại phiên tòa, bà T, ông T vắng mặt. Bà T, ông T cùng có đơn xin xét xử vắng mặt. Quan điểm Kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán trong việc ghi lời khai, hòa giải, xác định quan hệ tranh chấp, tư cách người tham gia tố tụng… là hoàn toàn phù hợp với pháp luật tố tụng dân sự. Đối với thành phần Hội đồng xét xử không có thành viên nào thuộc đối tượng phải thay đổi, việc xét hỏi tại phiên tòa cũng như thủ tục xét xử vắng mặt được đảm bảo.

Về nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị HĐXX:

Về hôn nhân: Ông Bà T, ông T xác định không có đăng ký kết hôn. Điều này phù hợp với xác nhận của UBND thị trấn L vào ngày 09/11/2018 nên không công nhận bà T, ông T là quan hệ vợ chồng theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Có 01 con chung Võ Phạm Tường V, sinh ngày 11/11/2008. Bà T yêu cầu được nuôi con chung, ông T đồng ý cho bà T nuôi dạy con chung. Cháu V có nguyện vọng sống cùng với bà T. Vì vậy, đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên nên bà T yêu cầu tiếp tục nuôi dạy con chung là có căn cứ và phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83, 84 Luật HNGĐ năm 2014.

Về cấp dưỡng: Theo quy định của pháp luật, bên không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nhưng qua hòa giải bà T không yêu cầu nên công nhận sự tự nguyện này.

Về tài sản chung: Các bên thống nhất tự thỏa thuận và không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Bà T là nguyên đơn nên phải chịu án phí HNGĐ sơ thẩm. Các bên không phải chịu án phí nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Phạm Thị Bé T có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện A giải quyết về việc hôn nhân với ông Võ Thanh T, đồng thời ông T cư trú trên địa bàn huyện A. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện A.

[1.2] Về việc vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Bà T, ông T cùng có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T, ông T.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các đương sự trong quá trình tố tụng thể hiện: Năm 2007, bà T, ông T sống với nhau như vợ chồng nhưng đến nay không đăng ký kết hôn. Mặc dù hôn nhân của ông bà được xác lập trên cơ sở tự nguyện. Việc trình bày của bà T, ông T phù hợp với giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân thị trấn L vào ngày 09/11/2018 nên hôn nhân giữa ông bà không có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Hội đồng xét xử không công nhận bà T, ông T là quan hệ vợ chồng là có căn cứ và hợp pháp.

[2.2] Về con chung: Bà T, ông T thống nhất có 01 con chung Võ Phạm Tường V, sinh ngày 11/11/2008. Hiện nay cháu V đang sống với bà T. Bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu V, cháu V cũng trình bày nguyện vọng được tiếp tục sống với mẹ, ông T đồng ý để bà T tiếp tục nuôi cháu V. Do đó, để đảm bảo cho sự phát triển tâm sinh lý bình thường và điều kiện sống của con chung, HĐXX nghĩ nên chấp nhận để cho bà T tiếp tục nuôi dạy con chung là phù hợp.

[2.3] Về cấp dưỡng: Theo quy định của pháp luật, khi ly hôn bên không nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nên công nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

HĐXX cũng giải thích cho các đương sự biết: Bà T cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

[2.4] Về tài sản chung: Bà T, ông T không yêu cầu xem xét giải quyết. Trường hợp sau này ông, bà có yêu cầu chia tài sản chung thì có quyền khởi kiện trong một vụ án khác.

[2.5] Về nợ chung: Bà T, ông T xác định không có nên không xem xét.

[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình. Ông T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 9, 14, 15, 53, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147, các Điều 227, 228, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án.

X:

Không công nhận bà Phạm Thị Bé T và ông Võ Thanh T là vợ chồng.

Về con chung: Bà T được quyền nuôi dưỡng cháu Võ Phạm Tường V, sinh ngày 11/11/2008. Công nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Bà T cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

Án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010904 ngày 05/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện A. (Bà T nộp đủ) Bà T, ông T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

295
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 73/2019/HNGĐ-ST ngày 28/02/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn

Số hiệu:73/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về