TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH - TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 72/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 24 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án “Tranh chấp Hôn nhân & Gia đình” thụ lý số: 191/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:88/2021/QĐST - DS ngày 23/8/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 89/2021/QĐST - HNGĐ ngày 16/9/2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Hồ Công P - sinh năm 1993.
Địa chỉ cư trú: Xóm T, xã S, huyện Y, tỉnh Nghệ An. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Chị Trần Thị T - sinh năm 1995.
Địa chỉ cư trú: Xóm T, xã S, huyện Y, tỉnh Nghệ An. (Vắng mặt lần thứ 2).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Hồ Công P trình bày: Anh và chị Trần Thị T kết hôn vào ngày 15/3/2018 tại Uỷ ban nhân dân xã Sơn Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc, hòa thuận một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do tính cách không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không thương yêu, tôn trọng nhau khiến tình cảm bị rạn nứt.
Sau khi mâu thuẫn xảy ra thì vợ chồng đã được gia đình khuyên nhủ nhưng không thành. Anh xác định không còn tình cảm với chị T, mục đích hôn nhân không đạt được, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn với chị T.
- Về con chung: Vợ chồng có một con chung là cháu Hồ Đức D, sinh ngày 20/6/2018. Hiện nay cháu D đang sinh sống cùng với mẹ, ly hôn anh P có nguyện vọng giao con cho chị T nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con hàng tháng 1.000.000 đồng. Vì từ khi ly thân con chung ở với chị T anh không muốn xáo trộn cuộc sống của con chung, anh đề nghị Tòa giữ nguyên hiện trạng.
- Về tài sản chung: Anh P không yêu cầu tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhiều lần các văn bản tố tụng yêu cầu các bên đến Tòa để tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải tuy nhiên chị T vắng mặt không có lý do. Song qua ý kiến trình bày cũng như các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp và biên bản xác minh tình trạng hôn nhân con chung chưa thành niên thì hôn nhân, con chung đúng như anh P trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về Hôn nhân & Gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chị T có hộ khẩu thường trú tại xã Văn Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An được quy định tại điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thành. Tại phiên tòa nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn chị Trần Thị T vắng mặt lần thứ hai không có lý do, do đó căn cứ vào Điều 227; Điều 228 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.
2. Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Xét hôn nhân giữa anh P, chị T là hôn nhân hợp pháp, tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên cuộc sống chung của vợ chồng những năm gần đây không được hạnh phúc. Qua xem xét thấy rằng nguyên nhân mâu thuẫn trên là đúng thực tế và vói các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ. Xét tình trạng hôn nhân giữa anh P và chị T đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được.Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
[2.2] Về con chung: Xét nguyện vọng của anh P giao cháu Duy cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp với thực tế vì hiện nay cháu Duy đang sinh sống cùng với chị T ổn định. Mặt khác cháu D hiện nay mới hơn 3 tuổi mọi sinh hoạt của cháu phụ thuộc rất nhiều vào sự trông nom, chăm sóc của mẹ, do đó để đảm bảo lợi ích mọi mặt của con chung, căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình cần tiếp tục giao con chung cho chị T nuôi dưỡng.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng. Anh P tự nguyện cấp dưỡng nuôi con hàng tháng 1.000.000 đồng là cần thiết, phù hợp với điều kiện kinh tế, do đó cần chấp nhận.
[3] Về tài sản: Anh P không yêu cầu nên miễn xét.
[4] Về án phí: Anh P phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 điều 28; khoản 4 điều 207; khoản 1 điều 227; 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; điều 51, 56, 81, 82, 83 của luật Hôn Nhân và Gia đình;
Xử Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hồ Công P
- Về hôn nhân: Cho anh Hồ Công P được ly hôn chị Trần Thị T.
- Về con chung: Tiếp tục giao con chung là cháu Hồ Đức D, sinh ngày 20/6/2018 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng đến lúc con chung đủ 18 tuổi trưởng thành.
Anh P cấp dưỡng nuôi con hàng tháng cho chị T 1.000.000 đồng đến lúc con chung đủ 18 tuổi trưởng thành. Thời gian thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nêu bên phải thi hành án không thi hành án, thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi suất theo mức lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tương ứng với thời gian và số tiền còn phải thi hành án.
Anh P không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con chung các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Án phí: Căn cứ vào khoản 4, điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Buộc anh P phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng tiền nuôi con sơ thẩm. Án phí của anh P được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh P đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003042 ngày 27/7/2021. Anh P còn phải nộp 300.000 đồng.
Án xử công khai sơ thẩm. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại khoản điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 72/2021/HNGĐ-ST ngày 24/09/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 72/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về