Bản án 71/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 71/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2019 VỀ LY HÔN 

Ngày 15 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 226/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 128/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 30 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Th, sinh năm 1997 (có mặt).

Cư trú tại: Ấp X, xã B, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Bùi Minh Nh, sinh năm 1984.

Cư trú tại: Ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.

Ngày 29 tháng 7 năm 2019 ông Bùi Minh Nh có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 7 năm 2019 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Đỗ Thị Th trình bày: Bà và ông Bùi Minh Nh tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn gay gắt không thể hòa giải được, vợ chồng không còn chung sống từ tháng 8 năm 2018 đến nay. Bà xét thấy không thể cùng nhau chung sống được nữa nên bà yêu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Bùi Minh Nh. Trong quá trình chung sống bà và ông Nh không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 29 tháng 7 năm 2019 ông Bùi Minh Nh trình bày: Ông và bà Đỗ Thị Th tự nguyện chung sống với nhau năm 2017 và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn không thể hòa giải nên bà Th yêu cầu ly hôn ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Đỗ Thị Th. Về con chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Đỗ Thị Th yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Bùi Minh Nh. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Bùi Minh Nh là bị đơn đã có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Bùi Minh Nh.

[3] Vê quan hệ hôn nhân: Bà Đỗ Thị Th và ông Bùi Minh Nh tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân của bà Th và ông Nh là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Tại phiên tòa bà Th giữ yêu cầu ly hôn với ông Nh vì cho rằng không còn thương yêu ông Nh. Tại bản tự khai ngày 29 tháng 7 năm 2019 ông Nh đồng ý ly hôn với bà Th. Điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa bà Th và ông Nh đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà Đỗ Thị Th ly hôn với ông Bùi Minh Nh.

[4] Về con chung: Không có nên không xem xét

[5] Về tài sản chung, nợ chung bà Th, ông Nh không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Th phải chịu 300.000đ, bà Th đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điêu 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 51; Điều 53; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

* Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Đỗ Thị Th và ông Bùi Minh Nh.

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Về án phí: Bà Đỗ Thị Th phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0019282 ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà Th đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm , bà Đỗ Thị Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Bùi Minh Nh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 71/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:71/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về