Bản án 71/2019/HNGĐ-ST ngày 15/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 71/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 15 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 116/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 86/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Huỳnh Thị Mỹ P - Sinh năm 1990 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp Mỹ T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang.

Chỗ ở hiện nay: Số 109, tổ 02, ấp H, xã H, huyện P, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Bùi Hữu X - Sinh năm 1983 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Mỹ T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, và các lời khai nguyên đơn bà Huỳnh Thị Mỹ P trình bày: Bà và ông Bùi Hữu X cưới nhau vào năm 2009 có đăng ký kết hôn, hôn nhân do mai mối và được cha mẹ quyết định. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì mâu thuẫn nguyên nhân là do chồng cờ bạc gây nợ nần không quan tâm lo lắng cho vợ con, chồng có người phụ nữ khác. Vợ chồng ly thân từ tháng 8 năm 2018 cho đến nay. Thấy tình cảm không còn bà yêu cầu ly hôn với ông Bùi Hữu X. về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Thị Cẩm T - Sinh ngày 14/11/2010 và Bùi Khánh D - Sinh ngày 04/12/2013 hiện nay đang sống với bà. Sau khi ly hôn bà P yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con. Về quan hệ tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết. Về quan hệ nợ chung: Không có. Hiện nay bà đang làm ở công ty bao bì Việt Hoa tại Tiền Giang, lương mỗi tháng 9.000.000 đồng, đủ nuôi con ăn học.

Bị đơn ông Bùi Hữu X trình bày: Thống nhất với vợ về thời gian cưới nhau, thời gian sống chung, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ có người đàn ông khác nên vợ chồng không sống chung từ tháng 8 năm 2018 cho đến nay. Nay vợ yêu cầu ly hôn ông đồng ý. Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Thị Cẩm T - Sinh ngày 14/11/2010 và Bùi Khánh D - Sinh ngày 04/12/2013 hiện nay đang sống vợ. Sau khi ly ông yêu cầu được nuôi 02 con chung, không yêu cầu vợ cấp dưỡng nuôi con. Về quan hệ tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết. Về quan hệ nợ chung: Không có. Hiện nay ông làm công việc lái tàu thuê chở đất làm gạch, mỗi chuyến tôi được trả công 700.000 đồng, công việc cũng ổn định đủ nuôi con.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng các bên không thỏa thuận được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng:

[1] Bà Huỳnh Thị Mỹ P yêu cầu ly hôn với ông Bùi Hữu X. Ông X có nơi cư trú tại ấp Mỹ T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự

[2] Bị đơn ông Bùi Hữu X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông X theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sụ là có căn cứ.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Mỹ P và ông Bùi Hữu X chung sống với nhau vào năm 2009 có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của ông bà được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo bà P trình bày vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do chồng cờ bạc gây nợ nần không quan tâm lo lắng cho vợ con, chồng có nguời phụ nữ khác nên vợ chồng ly thân từ tháng 8 năm 2018 cho đến nay. Thấy tình cảm không còn bà yêu cầu ly hôn với ông Bùi Hữu X. Ông Bùi Hữu X cho rằng vợ chồng mâu thuẫn là do vợ có nguời đàn ông khác nên vợ chông không sống chung từ tháng 8 năm 2018 cho đến nay. Nay vợ yêu cầu ly hôn ông đồng ý. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của ông bà đã trầm trọng không thể hàn gắn, bà P yêu cầu ly hôn đuợc ông X đồng ý do đó cần công nhận sự thỏa thuận ly hôn này là phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về quan hệ con chung: Bà P và ông X đều xác định vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Thị Cẩm T - Sinh ngày 14/11/2010 và Bùi Khánh D - Sinh ngày 04/12/2013 hiện nay đang sống bà P. Bà P và ông X đều có nguyện vọng được nuôi con chung sau khi ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy từ lúc vợ chồng không còn sống chung đến nay bà P là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên tình cảm, tâm tư gắn liền với người nuôi dưỡng. Nếu thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý cũng như sự phát triển bình thường của các con. Mặc khác ngày 12/3/2019 Tòa án đã tiến hành ghi nhận ý kiến của cháu Bùi Thị Cẩm T và cháu cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với mẹ. Do đó cần để bà P tiếp tục nuôi con là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình xét nên chấp nhận.

Do bà Huỳnh Thị Mỹ P không yêu cầu ông Bùi Hữu X cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về quan hệ tài sản chung: Bà Huỳnh Thị Mỹ P và ông Bùi Hữu X thống nhất tài sản chung để vợ chồng tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về quan hệ nợ chung: Bà Huỳnh Thị Mỹ P và ông Bùi Hữu X thống nhất trình bày không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Bà Huỳnh Thị Mỹ P phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 146, 147, 227, 235 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Các Điều 51, 55, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Mỹ P.

- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Huỳnh Thị Mỹ P và ông Bùi Hữu X.

Giấy chứng nhận kết hôn số 90, quyển số 01/2014 do Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 28 tháng 3 năm 2014 không còn giá trị pháp lý.

- Về quan hệ con chung: Bà Huỳnh Thị Mỹ P được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con 02 chung tên tên Bùi Thị Cẩm T - Sinh ngày 14/11/2010 và Bùi Khánh D - Sinh ngày 04/12/2013. Ông Bùi Hữu X không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Huỳnh Thị Mỹ P cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Bùi Hữu X trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

- Về quan hệ tài sản chung: Ghi nhận bà Huỳnh Thị Mỹ P và ông Bùi Hữu X thống nhất tài sản chung để vợ chồng tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Ghi nhận hai bên xác định không có nợ chung, nhưng sau khi quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì bà bà Huỳnh Thị Mỹ P và ông Bùi Hữu X vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị Mỹ P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0012554 do Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 11 tháng 02 năm 2019. Bà P đã nộp xong.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắn mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 71/2019/HNGĐ-ST ngày 15/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:71/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về