Bản án 71/2019/DS-ST ngày 19/09/2019 tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 71/2019/DS-ST NGÀY 19/09/2019 TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 19/9/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 09/2019/TLST-DS ngày 07 tháng 01 năm 2019 về “Tranh chấp về Hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 143/2019/QĐXXST-DS, ngày 09/8/2019; Quyết định hoãn phiên tòa số: 94/2019/QĐSTDS ngày 30/8/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trương Văn X, sinh năm 1971; địa chỉ: Số 126, ấp A, xã H, huyện L, tỉnh Đ; (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm 1982; địa chỉ: Số 461, ấp A, xã H, huyện L, tỉnh Đ; (Có mặt).

3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

- Ông Nguyễn Chí H, sinh năm 1979. (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

- Bà Nguyễn Kim X, sinh năm 1978. (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

Cùng địa chỉ: 85A, ấp A, xã H, huyện L, tỉnh Đ;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên toà ông X là nguyên đơn trình bày:

Vào ngày 14/02/2015 âm lịch, ông X và ông N làm có giấy nhận nợ số tiền là 34.000.000 đồng. Số tiền trên là của ông Nguyễn Chí H thiếu nợ tiền hụi của ông X, khi đó ông N thiếu tiền hụi của ông H nên ông H thỏa thuận với ông X số tiền nợ của ông H là do ông N trả. Khi thỏa thuận nợ thì có mặt vợ chồng ông H, ông N và ông X, các bên đã thỏa thuận với nhau và ông X làm giấy nợ và anh N có hứa với anh X trả nợ và nói đừng cho gia đình anh N biết (Chỉ là nói miệng không làm giấy tờ) nên ông N ký tên vào giấy nhận nợ. Giấy nợ là do ông N ký tên và ghi họ tên. Hình thức trả nợ mỗi tháng ông N phải trả là 1.500.000 đồng là trông giấy nợ, nhưng ông N trả mỗi tháng 1.000.000 đồng và trả được 3 tháng là 4.500.000 đồng thì ông N không trả nữa. Ông X có điện thoại nhắc nhiều lần nhưng ông N nói không tiền trả và tránh mặt ông X nên buộc lòng ông X đến gia đình gặp ông N. Việc ông X đến nhà đòi nợ vì ông N thất tính nhiều lần vẫn không trả, ông Nhớ lấy lý do đến nhà đòi nợ làm cho gia đình ông N biết mất uy tín nên ông N không trả số tiền nợ còn lại cho ông X. Sau đó, ông X nộp đơn đến Ủy ban nhân dân xã Hội An Đông.

Ngày 18/10/2018, UBND xã có mời hai bên lên hòa giải nhưng không thành.

Nay ông X yêu cầu ông N trả tiền nợ là 29.500.000 đồng và không yêu cầu tính lãi. Không yêu cầu gì đối với ông H và bà X.

- Tại biên bản hòa giải của Tòa án ông H và bà X trình bày: Xác nhận có việc ông H và bà X nợ ông X tiền hụi là 34.000.000 đồng. Trong khi đó ông N có nợ tiền hụi của ông H và bà X nợ tiền hụi là 34.000.000 đồng. Ngày 14/02/2015 âm lịch, ông N, bà X, ông H và ông X thống nhất thỏa thuận chuyển giao số tiền nợ của ông H và bà X sang cho ông N, coi như là chấm dứt nợ giữa ông N với bà X và ông H, ông N sẽ trả nợ cho ông X như thỏa thuận. Nay giữa ông X và ông N tranh chấp thì ông H và bà X không yêu cầu gì trong vụ án này, không yêu cầu ông N trả tiền, không đồng ý trả tiền cho ông X mà để ông X và ông N tự giải quyết.

- Tại biên bản hòa giải của Tòa án ông N trình bày: Ông N và ông X có làm giấy nhận nợ (Không nhớ rõ ngày tháng năm) số tiền là 34.000.000 đồng. Số tiền trên là của vợ chồng ông H thiếu nợ tiền hụi của ông X, khi đó, ông N thiếu tiền số đề của ông H nên ông H thỏa thuận với ông X là số tiền nợ của ông H là do ông N trả. Khi thỏa thuận phần nợ thì có mặt vợ chồng ông H, anh N và ông X, các bên đã thỏa thuận với nhau và ông X làm giấy nợ và ông N có hứa với ông X trả nợ và nói đừng có cho gia đình anh N biết chỉ là nói miệng không làm giấy tờ gì, ông X đã hứa nên anh N ký tên vào giấy nhận nợ. Giấy nợ là do ông N ký tên và ghi họ tên. Hình thức trả nợ mỗi tháng phải trả là 1.000.000 đồng, ông N trả được 3 tháng là 4.500.000 đồng thì ông N không trả nữa vì làm ăn không có tiền nên không trả cho ông X và nói đừng có cho vợ con ông N biết nhưng ông X không giữ lời hứa cho vợ con ông N biết. Ông X dẫn một người theo đến nhà của ông N đòi nợ làm cho vợ con ông N bất an. Sau đó, ông X có thưa ông N đến UBND xã Hội An Đông nhưng hòa giải không thành. Không yêu cầu lấy lời khai của vợ chồng ông H.

Nay ông N không đồng ý trả số nợ là 29.500.000 đồng cho ông X vì không giữ lời hứa đã cho vợ con ông N biết.

Tại phiên tòa ông N thống nhất đồng ý trả cho ông X số nợ là 29.500.000 đồng, không yêu cầu gì đối với ông H và bà X.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông N là bị đơn đang sinh sống tại huyện Lấp Vò nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Lấp Vò, theo quy định tại Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông H và bà X có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử theo quy định.

[2] Về nội dung:

Việc thỏa thuận về việc chuyển giao nghĩa vụ trả nợ giữa ông X, ông N, ông H, bà X số nợ 34.000.000 đồng là có thật, có biên nhận nợ, được ông N thừa nhận. Sau đó, ông N đã trả cho ông X được 4.500.000 đồng.

Nay tại phiên tòa, ông N thừa nhận nợ và đồng ý trả số nợ còn lại là 29.500.000 đồng cho ông X. Xét sự tự nguyện thỏa thuận này là phù hợp, Hội đồng xét xử công nhận.

Tại Điều 463, khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

Ông X không yêu cầu lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Ông N có nghĩa vụ dân sự nên phải chịu án phí sơ thẩm dân sự theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 357, 463, 466, 470, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 của Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Trương Văn X.

Công nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa ông Trương Văn X và ông Trần Văn N. Ông Trần Văn N có nghĩa vụ trả cho ông Trương Văn X số tiền nợ vay là 29.500.000 đồng (Hai mươi chín triệu năm trăm nghìn đồng).

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí: Buộc ông Trần Văn N phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 1.475.000 đồng (Một triệu bốn trăm bảy mươi lăm nghìn đồng).

Ông Trương Văn X được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 738.000 đồng (Bảy trăm ba mươi tám nghìn đồng) theo biên lai thu số 0007194 ngày 05/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.

3. Án xử công khai, đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 71/2019/DS-ST ngày 19/09/2019 tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

Số hiệu:71/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về