Bản án 709/2017/HNGĐ-ST ngày 27/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 709/2017/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở, Tòa án nhân dân Quận 10 mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 132/2017/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 205/2017/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 164/2017/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị Mỹ T. Địa chỉ: Đường A, phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Lâm Chính Hoài N. Địa chỉ: Đường D, Phường Đ, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 27/02/2017 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn là bà bà Đoàn Thị Mỹ T trình bày:

Bà và ông Lâm Chính Hoài N tự nguyện đăng ký kết hôn số 201/2013 ngày 31/10/2013 do Ủy ban nhân dân phường B, Quận C cấp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn trầm trọng do bất đồng quan điểm và lối sống. Nhận thấy, không thể tiếp tục chung sống được nữa, nên bà và ông N đã sống ly thân từ tháng 5/2015 đến nay, do vậy bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông N.

Về con chung: Có một con chung là Lâm Ngọc Khánh M, sinh ngày 02/4/2014 bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục trẻ M. Việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án ông N không tham gia tố tụng theo giấy triệu tập của Tòa án, mặc dù Tòa án đã triệu tập và thông báo hợp lệ rõ những yêu cầu của bà T đối với ông N, ông N biết nhưng không có ý kiến phản đối.

Tại phiên tòa hôm nay bà T có đơn xin vắng mặt, nhưng vẫn giữ các ý kiến nêu trên.

Tại phiên tòa hôm nay ông N vắng mặt, không có ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà T và ông N đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật, do vậy hôn nhân này là hợp pháp. Ông N hiện đang cư trú tại Quận 10, nay bà T yêu cầu được ly hôn với ông N, nên đây là tranh chấp về “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10 theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Ngày 04/8/2017 bà T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hợp pháp, nên Hội đồng xét xử chấp nhận vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà T.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng ông N vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông N theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2]. Về các yêu cầu của các đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án bà T luôn cương quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông N vì mâu thuẫn vợ chồng rất trầm trọng, tình nghĩa không còn và cũng không thể hàn gắn được.

Trong quá suốt trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay ông N đều vắng mặt không có ý kiến phản đối về những yêu cầu của bà T đối với ông, nên những yêu cầu của bà T đối với ông N là có căn cứ không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố Tụng dân sự 2015.

Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà T và ông N đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi trẻ M, ông N biết nhưng không có ý kiến phản đối, do đó yêu cầu của bà T là có căn cứ không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố Tụng dân sự 2015, nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm bà T chịu 300.000VNĐ theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 92, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo,

Tuyên xử:

[1]. Chấp nhận yêu cầu của bà Đoàn Thị Mỹ T về việc yêu cầu được ly hôn với ông Lâm Chính Hoài N. Bà T được ly hôn với ông N.

Về con chung: giao trẻ Lâm Ngọc Khánh M, sinh ngày 02/4/2014 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục. Việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự tỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết

[2]. Án phí dân sự sơ thẩm bà T chịu 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0001020 ngày 28/02/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10. Bà T đã nộp đủ án phí.

[3]. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 709/2017/HNGĐ-ST ngày 27/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:709/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về