Bản án 708/2019/HNGĐ-ST ngày 07/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 708/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/08/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 214/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/7/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 69/2019/QĐST-DS ngày 18/7/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tú T, sinh năm 1988; Cư trú tại: 281/2/1 đường H, phường P, thành phố Q, Bình Định (có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn L, sinh năm 1981; Cư trú tại: 281/2/1 đường H, phường P, thành phố Q, Bình Định (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21-02-2019 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Trần Thị Tú T trình bày:

Chị với anh Nguyễn Tấn L tìm hiểu và tự nguyện kết hôn ngày 30.11.2015 tại UBND phường P, thành phố Q. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng đến khi sinh con vào tháng 6/2016 đến nay vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, anh L không chăm lo cho gia đình, thường hay mắng chửi, xúc phạm chị, đỉnh điểm mâu thuẫn vào tháng 12/2018 vợ chồng không thể tiếp tục cuộc sống chung nên chị làm đơn ly hôn anh L và sau đó chị rút đơn tạo cơ hội cho anh L thay đổi cách sống để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng từ đó đến nay anh L vẫn không thay đổi nên tình cảm vợ chồng không còn. Do đó, chị yêu cầu ly hôn anh L.

Về con chung trong quá trình chung sống vợ chồng có một con chung là cháu Nguyễn Trần Gia H, sinh ngày 13.6.2016, sức khỏe cháu bình thường, cháu đang sinh sống với cha mẹ, khi ly hôn chị xin được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Tấn L đã được Toà tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhiều lần đến Toà để khai báo, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hoà giải và tham gia phiên Toà xét xử nhưng anh L không đến Toà làm việc.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Q tham gia phiên tòa phát biểu:

 Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Q thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, thời hiệu, quan hệ tranh chấp và xác định đúng tư cách pháp lý những người tham gia tố tụng. Tại phiên tòa HĐXX, thư ký và những người tham gia tố tụng chấp hành đúng theo luật tố tụng Dân sự. Riêng bị đơn không thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình nên phải chịu hậu quả pháp lý về việc không tuân thủ quy định của pháp luật Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình. Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Tú T được ly hôn anh Nguyễn Tấn L. Giao cho chị Trần Thị Tú T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Trần Gia H.

Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng, thẩm quyền: Đây là vụ án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại 281/2/1 đường H, phường P, thành phố Q, tỉnh Bình Định. Tòa án nhân dân thành phố Q thụ lý vụ án, giải quyết theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn anh Nguyễn Tấn L vắng mặt tại phiên tòa, HĐXX căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt anh L.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Tú T và anh Nguyễn Tấn L kết hôn trên cơ sở tìm hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 19.5.2016 tại UBND phường P, thành phố Q, tỉnh Bình Định nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống giữa anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn nhưng không tự giải quyết được. Do mâu thuẫn xảy ra xuyên suốt trong thời gian dài nên vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Đỉnh điểm mâu thuẫn vào tháng 12/2018 vợ chồng không thể tiếp tục cuộc sống chung nên chị T làm đơn ly hôn anh L, nhưng qua động viên của Tòa án và gia đình chị T rút đơn tạo cơ hội cho anh L hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên, từ khi chị rút đơn đến nay thì mâu thuẫn giữa chị và anh L ngày càng trầm trọng hơn. Trong quá trình giải quyết vụ án anh L cố tình không đến tòa làm việc và hòa giải đã thể hiện anh L không còn quan tâm đến đời sống chung vợ chồng, không quan tâm đến yêu cầu và nguyện vọng của chị T, không có thiện chí tiếp tục xây dựng hạnh phúc gia đình. Tại phiên tòa hôm nay chị T cương quyết yêu cầu ly hôn với anh L, nhưng anh L không đến Tòa tham gia tố tụng giải quyết vụ án. HĐXX xét thấy giữa chị T và anh L có phát sinh mâu thuẫn và đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể duy trì được cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp theo quy định tại Điều 56 luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về quan hệ con chung: Chị T và anh L có 01 con chung tên Nguyễn Trần Gia H, sinh ngày 13.6.2016, sức khỏe cháu bình thường, cháu đang sinh sống với cha mẹ, khi ly hôn chị yêu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, việc nuôi dưỡng chăm sóc con chung là trách nhiệm của hai vợ chồng, khi ly hôn cha mẹ đều có quyền yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Tuy nhiên, cháu H còn nhỏ cần sự quan tâm chăm sóc của người mẹ và trong quá trình giải quyết vụ án anh L không quan tâm đến tòa giải quyết vấn đề con chung. Do đó, HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị T giao cháu H cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Do chị T tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con, nên HĐXX không xem xét. Nếu sau này vì lợi ích của con khi cần thiết chị T có quyền yêu cầu việc cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về quan hệ tài sản: Chị T không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết. Nếu sau này một hoặc hai bên có tranh chấp về tài sản chung thì tòa án sẽ xem xét thụ lý giải quyết bằng một vụ án dân sự khác [5] Về án phí HNGĐST: Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14, chị Trần Thị Tú T phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Q, tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về quá trình giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của HĐXX.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14.

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân: Chấp nhận chị Trần Thị Tú T được ly hôn anh Nguyễn Tấn L.

2. Về con chung: Chị T và anh L có 01 con chung tên Nguyễn Trần Gia H, sinh ngày 13.6.2016.

Giao cháu Nguyễn Trần Gia H cho chị Trần Thị Tú T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu Tòa giải quyết về cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Vì lợi ích của con, một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này một hoặc hai bên có tranh chấp về tài sản chung thì tòa án sẽ xem xét thụ lý giải quyết bằng một vụ án khác.

4. Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Thị Tú T phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001106 ngày 19.3.2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Q. Chị T đã nộp đủ án phí HNGĐST.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 708/2019/HNGĐ-ST ngày 07/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:708/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về