Bản án 703/2017/HNGĐ-ST ngày 30/10/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 703/2017/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30 tháng 10 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 494/2017/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2017 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 323/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H , sinh năm 1984; đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn 1, xã C, huyện T, thành phố Hải Phòng; địa chỉ hiện nay: Thôn 10, xã C, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Đỗ Văn L, sinh năm 1981; địa chỉ: Thôn 1, xã C, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 6 năm 2017 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh Đỗ Văn L kết hôn với nhau vào năm 2008 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện T, thành phố Hải Phòng (Giấy chứng nhận kết hôn số 15 đăng ký ngày 24 tháng 3 năm 2008). Sau khi cưới, vợ chồng sinh sống tại thôn 1, xã C, huyện T , thành phố Hải Phòng . Quá trình chung sống hòa thuận đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng lẫn nhau về mặt tình cảm. Chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc nên chị đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn anh L .

- Về con chung: Chị H và anh Đỗ Văn L có 02 con chung tên là Đỗ Đại Psinh ngày 13 tháng 3 năm 2008 và  Đỗ Phương Thảo M sinh ngày 06 tháng 7 năm 2013. Hai con chung đang ở với anh L , chị H đồng ý để anh L tiếp tục nuôi con chung. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung để hai bên tự thỏa thuận giao nhận cho nhau nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị H và anh L có tài sản chung nhưng để tự thoả thuận giải quyết, nếu không được sẽ đề nghị Toà án giải quyết sau.

Tại văn bản ghi ý kiến ngày 28/7/2017, bị đơn là anh Đỗ Văn L trình bày: Công nhận lời trình bày của chị H về điều kiện, thời gian và nơi đăng ký kết hôn. Chị H kiên quyết xin ly hôn thì anh đồng ý ly hôn. Anh L công nhận lời khai của chị H về con chung là đúng, anh có nguyện vọng nuôi cả hai con chung. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung để hai bên tự thỏa thuận giao nhận cho nhau nên không đề nghị Tòa án giải quyết. Vợ chồng có tài sản chung và vay nợ chung nhưng để tự thoả thuận giải quyết, nếu không được sẽ đề nghị Toà án giải quyết sau.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật. Tòa án đã xác định đúng thẩm quyền giải quyền vụ án, xác định đúng quan hệ pháp luật và những người tham gia tố tụng. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và đề nghị về con chung của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Chị Nguyễn Thị H và anh Đỗ Văn L đều thống nhất về điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn và có hai con chung như đã trình bày và phù hợp với bản sao giấy đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con chung mà chị Nguyễn Thị H a đã giao nộp cho Tòa án, phù hợp với tài liệu xác minh tại Ủy ban nhân dân xã C .

Tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện vợ chồng có mâu thuẫn khoảng từ năm 2016. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng lẫn nhau về mặt tình cảm, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, khó có khả năng đoàn tụ. Gia đình anh L đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn nhanh chóng. Cháu Đỗ Đại P có nguyện vọng sống cùng với bố.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1]. Về tố tụng: Bị đơn là anh Đỗ Văn L cư trú tại xã C, huyện T , thành phố Hải Phòng; anh L vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa; chị Nguyễn Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên có thẩm quyền xét xử vụ án này. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

 [2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh L đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 15 đăng ký ngày 24 tháng 3 năm 2008 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện T, thành phố Hải Phòng). Căn cứ vào lời khai của các đương sự, tài liệu điều tra xác minh đã xác định được mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị H được ly hôn anh L .

 [3]. Về con chung: Chị H và anh L có hai con chung tên là Đỗ Đại P sinh ngày 13 tháng 3 năm 2008 và Đỗ Phương Thảo M sinh ngày 06 tháng 7 năm 2013. Việc giao con chung cho ai nuôi cần phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Xét thấy, anh L đang nuôi con ổn định, anh L có nguyện vọng nuôi cả hai con chung, chị H đồng ý để anh L nuôi hai con chung, cháu P có nguyện vọng tiếp tục ở với bố. Vì vậy, giao con chung cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với các Điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

 [4]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các bên trình bày để hai bên tự thỏa thuận giao nhận cho nhau nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

 [5]. Về tài sản chung: Chị H và anh L không đề nghị Tòa án giải quyết tài sản chung trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.

 [6]. Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của= Ủy ban thường vụ Quốc hội; Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Đỗ Văn L .

2. Về quan hệ con chung: Giao cho anh Đỗ Văn L trực tiếp nuôi con hai chung tên là Đỗ Đại P sinh ngày 13 tháng 3 năm 2008 và Đỗ Phương Thảo M sinh ngày 06 tháng 7 năm 2013 cho đến khi các con chung đủ mười tám tuổi và có khả năng lao động, trừ trường hợp có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005628 ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 703/2017/HNGĐ-ST ngày 30/10/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:703/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về