Bản án 70/2019/HNGĐ-ST ngày 25/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 70/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 25/9/2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 305/2019/TLST-HNGĐ ngày 17/4/2019 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 305/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/9/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy L, sinh năm 1977. HKTT: Tổ 8, khu phố 2, thị trấn T, huyện T1, tỉnh Đ. Tạm trú: 380/81/17, tổ 16, đường Phạm Văn Chiêu, phường A, quận G, thành phố H. (vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Hồ Thanh H, sinh năm 1972. Cư trú: Tổ 8, khu phố 2, thị trấn T, huyện T1, tỉnh Đ. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thúy L và ông Hồ Thanh H kết hôn tự nguyện và ngày 18/12/1998 được UBND xã X, thị xã L (nay là huyện Th), tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vợ chồng chung sống đến năm 2013 phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống nên từ năm 2013 đến nay vợ chồng sồng ly thân và không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay bà L xin được ly hôn với ông H và được ông H đồng ý.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Hồ Nguyễn Thanh S, sinh ngày 27/12/2007 hiện đang sống với bà L và Hồ Thị Dạ T2, sinh ngày 22/11/2000 hiện đang sống với ông H. Khi ly hôn, bà L yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu S và được ông H đồng ý. Bà L không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu T2 đã thành niên và có khả năng lao động nên bà L và ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà L và ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Về nợ chung: Bà L và ông H khai không có.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom: Tòa án thu thập chứng cứ đầy đủ, Hội đồng xét xử đúng quy định bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các đương sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của Bà L; giao cho bà L nuôi cháu S, bà L không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung: Bà L và ông H không yêu cầu giải quyết. Nợ chung: Bà L và ông H khai không có. Buộc bà L nộp án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định tại điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thúy L và ông Hồ Thanh H kết hôn không vi phạm điều kiện kết hôn và ngày 18/12/1998 được UBND xã X, thị xã L (nay là huyện Th), tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật bảo vệ. Bà L và ông H cùng thừa nhận: Vợ chồng chung sống đến năm 2013 phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống nên từ năm 2013 đến nay vợ chồng sồng ly thân và không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay bà L xin ly hôn và được ông H đồng ý. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa bà L và ông H ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy bà L xin ly hôn với ông H là có cơ sở chấp nhận.

[3] Xét yêu cầu nuôi con chung của bà L thì thấy: Nguyện vọng của cháu Hồ Nguyễn Thanh S, sinh ngày 27/12/2007 mong muốn được sống với bà L và được ông H đồng ý nên giao cháu S cho bà L nuôi dưỡng là phù hợp với pháp luật. Đối với cháu Hồ Thị Dạ T2, sinh ngày 22/11/2000 hiện đã thành niên và có khả năng lao động nên bà L và ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Bà L và ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết trong vụ án này.

[5] Về nợ chung: Bà L và ông H khai không có.

[6] Về án phí: Bà L phải chịu 300.000đ án phí HNGĐ-ST, được chuyển từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

[7] Ý kiến của Viện kiểm sát đề nghị là có cơ sở nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Xử cho bà Nguyễn Thị Thúy L và ông Hồ Thanh H ly hôn.

- Về con chung: Giao cháu Hồ Nguyễn Thanh S, sinh ngày 27/12/2007 cho bà Nguyễn Thị Thúy L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà L không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Vì quyền lợi của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà L và ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.

- Về nợ chung: Bà L và ông H khai không có.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thúy L phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, được chuyển từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí, theo biên lai thu số 0006597 ngày 17/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Bà L đã nộp đủ tiền án phí.

- Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày các đương sự nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

- Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 70/2019/HNGĐ-ST ngày 25/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:70/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về