Bản án 694/2019/HNGĐ-ST ngày 25/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 694/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 25/6/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1410/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2018, về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 187/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17/5/2019; Quyết định hoãn phiên toà số 115/2019/QĐST-HNGĐ ngày 31/5/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phạm Ngọc B, sinh năm: 1970.

Địa chỉ: số nhà 104/16 đường A, Khu phố X, phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).

Bị đơn: Ông Lê Thanh T, sinh năm: 1969.

Địa chỉ: số nhà 104/16 đường A, Khu phố X, phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 19 tháng 10 năm 2018 và lời trình bày của bà Phạm Ngọc B:

Bà và ông Lê Thanh T tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường Y, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 11/12/1997. Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do ông T thay đổi tính tình và cách sống, thiếu sự quan tâm và trách nhiệm đối với gia đình. Từ năm 2017 đến nay mâu thuẫn trở nên căng thẳng khi ông T thường có thái độ xem thường và xúc phạm bà. Vì vậy vợ chồng không còn gắn bó tình cảm, không thể tiếp tục cuộc sống chung nên bà yêu cầu ly hôn ông Lê Thanh T.

Con chung: Lê Phạm Thanh T1, sinh ngày 03/01/1999, đã trưởng thành và Lê Phạm Tuyết N, sinh ngày 04/3/2005. Bà yêu cầu trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con Lê Phạm Tuyết N, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung: tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: không có.

Bị đơn ông Lê Thanh T đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt.

Tại phiên tòa, bà Phạm Ngọc B giữ nguyên yêu cầu ly hôn ông Lê Thanh T. Ông T đã được Toà án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà nhưng vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Toà án đã thực hiện các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Phạm Ngọc B được ly hôn ông Lê Thanh T. Giao con Lê Phạm Tuyết N, sinh ngày 04/3/2005 cho bà Phạm Ngọc B trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Xét, quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Ly hôn”. Do bị đơn cư trú tại quận Thủ Đức nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về nội dung: xét, bà Phạm Ngọc B và ông Lê Thanh T có thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường Y, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận kết hôn số 153 ngày 11/12/1997 nên quan hệ hôn nhân giữa bà B và ông T là hợp pháp.

Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập ông T tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng ông T không đến Tòa để tham gia và Tòa án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của ông T đối với yêu cầu khởi kiện của bà B.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa bà B và ông T không còn khả năng hàn gắn tình cảm, xây dựng hạnh phúc gia đình, vợ chồng không còn sự quan tâm và trách nhiệm đối với nhau trong thời gian dài. Do đó yêu cầu ly hôn của bà B là có cơ sở chấp nhận.

Con chung: Căn cứ lời khai của bà B phù hợp với bản sao giấy khai sinh số 08/1999 ngày 19/5/2014 của Ủy ban nhân dân xã B1, huyện C, tỉnh Đồng Tháp và bản sao giấy khai sinh số 00115 ngày 07/4/2005 của Ủy ban nhân dân Phường Y, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp, đủ căn cứ xác định bà B và ông T có hai con chung tên Lê Phạm Thanh T1, đã trưởng thành và Lê Phạm Tuyết N.

Xét, việc quyết định giao con Lê Phạm Tuyết N cho ai nuôi Hội đồng xét xử phải xem xét bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con. Ông T đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến về việc nuôi con. Bà B có yêu cầu trực tiếp nuôi con và con cũng có nguyện vọng sống chung với mẹ. Vì vậy, để bảo đảm quyền lợi của con cần giao con Lê Phạm Tuyết N cho bà B trực tiếp nuôi dưỡng.

Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Bà B không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Tài sản chung: không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xét.

Nợ chung: Bà B xác định không có nợ chung.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: bà B phải chịu theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 4 Điều 147; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều 271 và Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Luật phí và lệ phí;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân:

Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Ngọc B;

Bà Phạm Ngọc B được ly hôn ông Lê Thanh T.

2. Con chung: Giao con chung Lê Phạm Tuyết N (nữ), sinh ngày 04/3/2005 cho bà Phạm Ngọc B trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Ông Lê Thanh T được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng.

3. Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí: Bà Phạm Ngọc B phải chịu án phí ly hôn 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0023190 ngày 18/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (đã nộp đủ).

5. Quyền và thời hạn kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 7; 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 694/2019/HNGĐ-ST ngày 25/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:694/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về