Bản án 69/2021/HNGĐ-ST ngày 31/08/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 69/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 31 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 148/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2021, về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Kiều Thị H; ĐKHKTT: Xóm 8, thôn CD, xã TĐ, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng; chỗ ở: Xóm 7, thôn TTĐ, xã AN, huyện TH, tỉnh Thái Bình; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Đỗ Minh T; nơi cư trú: Xóm 8, thôn CD, xã TĐ, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, chị Kiều Thị H trình bày:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh Đỗ Minh T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã TĐ, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng vào ngày 02 tháng 10 năm 2008. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, bản thân chị H cũng đã cố gắng khắc phục mâu thuẫn và gia đình hai bên khuyên giải nhiều lần nhưng không đạt kết quả. Từ năm 2016 đến nay, vợ chồng chị H sống ly thân nhau, không ai quan tâm đến ai. Nay, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên chị H yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đỗ Minh T.

2. Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung là Đỗ Thị Trà M, sinh ngày 09-12-2009. Khi ly hôn, chị H đề nghị Tòa án giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự thỏa thuận với anh T, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Chị Kiều Thị H không yêu cầu Toà án giải quyết.

Anh Đỗ Minh T trình bày: Thống nhất với chị Kiều Thị H về thời gian và điều kiện kết hôn, quá trình chung sống, mâu thuẫn vợ chồng, việc vợ chồng ly thân nhau. Nay anh Đỗ Minh T đề nghị Tòa án giải quyết hòa giải cho vợ chồng được đoàn tụ. Về con chung, anh T thống nhất với chị H về việc vợ chồng có 01 con chung, về họ tên tuổi, nay con đang ở với chị H, trong trường hợp ly hôn anh T đồng ý giao con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản, công nợ và các vấn đề khác, anh T không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Bảo phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn là chị Kiều Thị H có đơn khởi kiện về việc ly hôn, anh Đỗ Minh T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, các đương sự đã cơ bản thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: giải quyết chị Kiều Thị H được ly hôn anh Đỗ Minh T; về con chung: Giao cho chị Kiều Thị H được nuôi con chung Đỗ Thị Trà M, sinh ngày 09/12/2009 đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; về cấp dưỡng nuôi con chung, về tài sản: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét; chị H phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án về việc ly hôn, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc vắng mặt của nguyên đơn chị Kiều Thị H: Chị H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H.

- Về yêu cầu của nguyên đơn chị Kiều Thị H:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Kiều Thị H kết hôn với anh Đỗ Minh T trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 02 tháng 10 năm 2008, tại Ủy ban nhân dân xã TĐ, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống theo lời khai của các đương sự và tài liệu xác minh của Tòa án thấy: Chị H, anh T sống hòa thuận, hạnh phúc được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hai bên khuyên giải nhưng không đạt kết quả. Từ năm 2016 đến nay, vợ chồng chị H, anh T sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định mâu thuẫn của chị H, anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị H xin ly hôn anh T là có căn cứ, phù hợp Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của chị H được ly hôn anh Đỗ Minh T.

[4] Về con chung: Chị Kiều Thị H và anh Đỗ Minh T có 01 con chung là Đỗ Thị Trà M, sinh ngày 09-12-2009. Xét thấy cháu Đỗ Thị Trà My đang ở với chị H, cháu đến ngày xét xử đã trến 07 tuổi đề nghị được ở với chị H, chị H có công việc, thu nhập ổn định đảm bảo được việc nuôi con; chị H, anh T thống nhất giao con chung là cháu Trà My cho chị H nuôi dưỡng. Căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của chị H, anh T giao cháu Đỗ Thị Trà M cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Kiều Thị H, anh Đỗ Minh T không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xét.

[7] Về án phí: Chị Kiều Thị H phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào quy định tại các điều 19, 51, 53, 56, 57 và Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào quy định tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1- Chị Kiều Thị H được ly hôn anh Đỗ Minh T;

2- Về con chung: Giao cho chị Kiều Thị H được nuôi dưỡng con chung Đỗ Thị Trà M, sinh ngày 09-12-2009 đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3- Về án phí: Chị Kiều Thị H phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0017634 ngày 07 tháng 6 năm 2021, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo, chị H đã nộp đủ án phí.

4- Về quyền kháng cáo bản án:

Anh Đỗ Minh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Kiều Thị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 69/2021/HNGĐ-ST ngày 31/08/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:69/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về