Bản án 69/2017/HNGĐ-ST ngày 28/12/2017 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI - TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 69/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2017 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 12 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 374/2017/TLST- HNGĐ ngày 10-10- 2017 về: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/11/2017; thông báo mở lại phiên tòa số 50/2017/TB-XX ngày 13-12-2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thu H - sinh năm 1994

Địa chỉ: Tổ 4, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Yên Bái. - Có mặt.

Bị đơn: Anh Từ Như N - sinh năm 1990

HKTT: Tổ 51, phường N, thành phố Y, tỉnh Yên Bái

Nơi ở: Tổ 19, phường M, thành phố Y, tỉnh Yên Bái - Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thu H trình bày:

Chị H kết hôn với anh Từ Như N ngày 22/5/2015 có đăng ký kết hôn tại UBND phường Nguyễn Thái Học, thành phố Yên Bái trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh N nghiện chất ma túy và không quan tâm đến gia đình. Anh chị đã tự hòa giải nhiều lần song không thành, anh N không sửa đổi được tính cách, nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng càng thẳng. Anh chị đã không còn chung sống từ tháng 6 năm 2016 đến nay và không quan tâm đến nhau nữa. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái giải quyết cho chị được ly hôn anh N.

Về nuôi con chung: Chị H và anh N có 01 con chung là: Từ Ngọc Hà A – sinh ngày 15/6/2016. Chị H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc cháu từ nhỏ tới nay.

Ly hôn chị H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản: Chị H xác định chị và anh N không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay, anh Từ Như N đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thu H và anh Từ Như N kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND Nguyễn Thái Học, thành phố Yên Bái ngày 22/5/2015 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh N không quan tâm đến gia đình. Anh, chị đã không chung sống từ năm 2016 đến nay, không còn quan tâm đến nhau nữa. Chị H xác định tình cảm vợ chồng đã hết và chị đề nghị được ly hôn với anh N.

Trong quá trình giải quyết vụ án Toà án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh N cố tình lẩn tránh, không có mặt. Nên toà án không tiến hành hoà giải được.

Hội đồng xét xử xét thấy: Tình cảm vợ chồng của chị H và anh N đã hết, đời sống chung không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho các bên đương sự. Xét yêu cầu ly hôn của chị H là có căn cứ và cần được chấp nhận.

[2] Về nuôi con chung: Chị H và anh N có 01 con chung: Từ Ngọc Hà A – sinh ngày 15/6/2016. Hội đồng xét xử xét thấy: Nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung của chị H là phù hợp với quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con được quy định trong luật Hôn nhân và gia đình. Cháu Từ Ngọc Hà A còn nhỏ, hiện đang ở ổn định cùng chị H, được chị H chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục.

Để đảm bảo quyền và lợi ích của cháu, đảm bảo sự ổn định cuộc sống của cháu nên giao cháu Từ Ngọc Hà A cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[3] Về chia tài sản: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Chị H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

[5] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điều 147, khoản 2 điều 227, khoản 3 điều 228, điều 271, điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 81, điều 82, điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thu H được ly hôn anh Từ Như N.

Về nuôi con chung: Giao con chung là: Từ Ngọc Hà Anh - sinh ngày 15/6/2016 cho chị Nguyễn Thu H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi.

Anh Từ Như N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh N có quyền thăm nom con không ai được cản trở.

Về án phí: Chị Nguyễn Thu H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân gia đình. Được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số: AA/2013/07149 ngày 10/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Chị H đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 69/2017/HNGĐ-ST ngày 28/12/2017 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:69/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về