Bản án 68/2019/HNGĐ-ST ngày 02/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 68/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 51/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Th (tên gọi khác Đổ Thị Th), sinh năm 1994; địa chỉ cư trú: ấp A, xã P, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (có mặt).

- Bị đơn: Anh Đỗ Chí T (tên gọi khác Đổ Chí T), sinh năm 1994; địa chỉ cư trú: ấp C, xã H, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 18/02/2019, nguyên đơn chị Đổ Thị Th trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Đỗ Chí T tự tìm hiểu được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 17/8/2014 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chung sống không có hạnh phúc nên vợ chồng sống ly thân từ năm 2015 đến nay.

Về con chung: Chị và anh T có một con chung là cháu Đỗ Thanh T1, sinh ngày 26/02/2013, hiện tại chị đang nuôi dạy cháu T1.

Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị và anh T được ly hôn; về con chung chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy cháu T1, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung là không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đương sự và đại diện Viện kiểm sát trình bày ý kiến như sau:

Chị Đỗ Thị Th vẫn giữ nguyên nội dung khởi kiện như trình bày, chị không có ý kiến gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình phát biểu: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng đúng với quy định pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận khởi kiện của chị Th yêu cầu ly hôn với anh T; về con chung giao cháu T1 cho chị Th tiếp tục nuôi dạy, chị Th không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên không xét; về tài sản chung không ai yêu cầu giải quyết nên không xét; về án phí chị Th chịu án phí hôn nhân và gia đình 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục: Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh T vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Đỗ Thị Th và anh Đỗ Chí T được xác lập hợp pháp, thể hiện là anh chị tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào ngày 17/8/2014 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống giữa chị Th và anh T phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chung sống không có hạnh phúc nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay như lời trình bày của chị Th là thực tế có xảy ra. Điều này phù hợp với biên bản xác minh của Tòa án về tình trạng hôn nhân của anh chị. Kể từ khi anh chị xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân đến nay với thời gian dài, mặc dù đã được gia đình hòa giải nhưng không thể hàn gắn được. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhiều lần tiến hành hòa giải để anh chị hàn gắn nhưng không có kết quả, do anh T không tham gia hòa giải và không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị Th. Điều đó chứng tỏ mối quan hệ hôn nhân giữa chị Th và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên giải quyết cho anh chị ly hôn là phù hợp với thực tế. Vì vậy, chị Th khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh T là có cơ sở chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị Th và anh T có một con chung là cháu Đỗ Thanh T1, sinh ngày 26/02/2013. Cháu T1 hiện chưa thành niên, kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay chị Th là người trực tiếp nuôi dạy cháu vẫn đảm bảo tốt về mọi mặt, cuộc sống của cháu đã ổn định, đồng thời anh T cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu nuôi con của chị Th, do đó giao cháu T1 cho chị Th tiếp tục nuôi dạy là phù hợp. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chị Th không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên không xét. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu T1 mà không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung: Chị Th xác định giữa chị và anh T không có tài sản chung và nợ chung, các đương sự không ai yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[5] Về án phí: Chị Th chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Ngày 18/02/2019, chị Th nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí. Anh T không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận khởi kiện của chị Đỗ Thị Th yêu cầu ly hôn với anh Đỗ Chí T.

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đỗ Thị Th và anh Đỗ Chí T.

Về con chung: Giao cháu Đỗ Thanh T1, sinh ngày 26/02/2013 cho chị Đỗ Thị Th tiếp tục nuôi dạy. Anh Đỗ Chí T có quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu Đỗ Thanh T1 mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Th phải chịu 300.000 đồng. Ngày 18/02/2019, chị Th nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005955 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Đỗ Thị Th có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đỗ Chí T vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 68/2019/HNGĐ-ST ngày 02/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:68/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về