Bản án 68/2017/HNGĐ-ST ngày 15/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 68/2017/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 15 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 242/2017/TLST-HNGĐ ngày 10/07/2017 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2017/QĐXX-ST ngày 16/8/2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Châu Ngọc Anh K, sinh năm 1990; (có mặt)

Địa chỉ: đường M, phường N, Quận P, thành phố Cần Thơ.

2. Bị đơn: Trương Thanh N, sinh năm 1991; (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp M, xã N, thị xã P, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn Châu Ngọc Anh K trình bày: Giữa anh Châu Ngọc Anh K và chị Trương Thanh N kết hôn năm 2010, có đăng ký kết hôn ngày 08/8/2011 tại Ủy ban nhân dân phường N, Quận P, thành phố Cần Thơ. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, trong quá trình chung sống đến năm 2011 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thỏa thuận được gì với nhau. Anh K và chị N đã sống ly thân từ tháng 8/2011 cho đến thời điểm hiện tại năm 2017, cuộc sống vợ chồng tự ai nấy lo, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Anh K yêu cầu được ly hôn chị N.

Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Trương Thanh N vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, anh Châu Ngọc Anh K vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện: Anh K yêu cầu được ly hôn chị Trương Thanh N.

Tại phiên tòa, chị Trương Thanh N vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của anh Châu Ngọc Anh K thì vụ án thuộc quan hệ pháp luật tranh chấp “Ly hôn” được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

Xét trong quá trình thụ lý vụ án, hòa giải và chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và chứng cứ do anh K cung cấp cho chị Trương Thanh N theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân Sự, chị N vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân Sự xét xử vắng mặt chị N

Xét yêu cầu khởi kiện của anh Châu Ngọc Anh K yêu cầu được ly hôn chị Trương Thanh N, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Giữa anh K và chị N kết hôn năm 2010, có đăng ký kết hôn ngày 08/8/2011 tại Ủy ban nhân dân phường N, Quận P, thành phố Cần Thơ. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, trong quá trình chung sống đến năm 2011 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thỏa thuận được gì với nhau. Anh K và chị N đã sống ly thân từ tháng 8/2011 cho đến thời điểm hiện tại năm 2017, cuộc sống vợ chồng tự ai nấy lo, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau;

Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và chứng cứ do anh K cung cấp cho chị N nhưng chị N vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu này của anh K. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự thì xem như chị N không có phản đối gì về yêu cầu của anh K được ly hôn chị N.

Vì thế Hội đồng xét xử nhận thấy cuộc sống vợ chồng giữa anh K và chị N không còn hạnh phúc, cuộc sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được cho nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của anh Châu Ngọc Anh K.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về án phí: Anh Châu Ngọc Anh K phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 56 Luật hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ các điều 92, 147, 220, 227, 228, 233 Bộ luật Tố tụng Dân Sự;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án Dân sự.

Xử: Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của anh Châu Ngọc Anh K. Anh Châu Ngọc Anh K được quyền ly hôn chị Trương Thanh N.

Về án phí: Anh Châu Ngọc Anh K phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh K đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000931 ngày 06/7/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự được quyền kháng cáo đến Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang để yêu cầu xét xử phúc thẩm; Đối với chị Trương Thanh N vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

314
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 68/2017/HNGĐ-ST ngày 15/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:68/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về