Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 67/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 267/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2020 v việc Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyen Thi Thu N, sinh năm 1963; địa chỉ: Số A, đường B, Khu phố C, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương, có đơn xin xét xử vắng mặt;

- Bị đơn: Ông Dang Minh H, sinh năm 1962; địa chỉ: Số A, đường B, Khu phố C, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đ ngày 02/6/2020, nguyên đơn bà Nguyen Thi Thu N trình bày:

Bà Nguyen Thi Thu N và ông Dang Minh H kết hôn năm 1992, có đăng ký kết hôn năm 1993 tại UBND phường Phú Thọ, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Sau khi kết hôn bà N và ông H sống hạnh phúc, vợ chồng chăm lo làm ăn và lo cho các con. Khoảng 04 năm nay, bà N và ông H bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân xuất phát từ vấn đề kinh tế, ông H tính toán chi li trong mọi vấn đề , vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thống nhất với nhau trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong gia đình nhất là các vấn đề có liên quan đến kinh tế. Đến năm 2019, nhận thấy ông H không còn tôn trọng bà N, vợ chồng không còn tình cảm, hôn nhân không hạnh phúc nên bà và ông H quyết định ly thân. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà N yêu cầu được ly hôn với ông Dang Minh H.

V con chung: Bà Nguyen Thi Thu N và ông Dang Minh H có 02 con chung là Dang Nguyen Nhu M, sinh năm 1994 và Dang Nguyen Khanh M, sinh năm 1997. Hiện nay các con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

V tài sản chung, nợ chung: BàN không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 31/8/2020, bị đơn ông Dang Minh H trình bày: Ông H và bà Nguyen Thi Thu N kết hôn năm 1993, theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại xã X, huyện Y, tỉnh Bình Dương. Nay vợ chồng mâu thuẫn, bà N làm đơn ly hôn thì ông H đồng ý ly hôn với bà N. V con chung: ông H và bà N có 02 con chung là Dang Nguyen Nhu M, sinh năm 1994 và Dang Nguyen Khanh M, sinh năm 1997; các con chung đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. V tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, - Nguyên đơn bà Nguyen Thi Thu N có đơn xin giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn ông Dang Minh H trình bày: Ông Dang Minh H đồng ý ly hôn với bà Nguyen Thi Thu N. V con chung, tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:

+ Về tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp luật, nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định pháp luật, bị đơn ông Dang Minh H chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ thẩm quyền theo quy định đối với những người tiến hành tố tụng. Do nguyên đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt nguyên đơn là đúng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục gì thêm.

+ Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Ngày 02/6/2020, bà Nguyen Thi Thu N có đơn khởi kiện v việc xin ly hôn với ông Dang Minh H nên đây là vụ án Ly hôn” theo quy định tại Điều 51, Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Về thẩm quyền: Bị đơn ông Dang Minh H sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

[1.3] Về việc tham gia phiên tòa của đương sự: Nguyên đơn bà Nguyen Thi Thu N có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn bà Nguyen Thi Thu N.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1] V quan hệ hôn nhân: Bà Nguyen Thi Thu N và ông Dang Minh H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào năm 1993 tại UBND phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 62, ngày 17 tháng 11 năm 1993 nên quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông H là hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986.

Bà N trình bày sau khi kết hôn bà và ông H sống với nhau hạnh phúc nhưng khoảng 04 năm nay, bà N và ông H bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân xuất phát từ vấn đề kinh tế, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thống nhất với nhau trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong gia đình nhất là các vấn đề có liên quan đến kinh tế. Đến năm 2019, vợ chồng không còn tình cảm, hôn nhân không hạnh phúc nên bà N và ông H quyết định ly thân. Bà N xác định hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Dang Minh H. Xét thấy, bà N và ông H đã ly thân từ năm 2019 nhưng không hàn gắn được. Qua xác minh tại địa phương nơi bà N và ông H sinh sống thể hiện quá trình chung sống bà N và ông H chưa lần nào gấy mất trật tự tại địa phương. Tuy nhiên, nhi u năm nay giữa bà N và ông H có xảy ra mâu thuẫn, có xô xát địa phương có đến nhà động viên hòa giải nhưng không thành”. Mặc khác, tại phiên tòa ông H đồng ý ly hôn với bà N.

Như vậy, có đủ cơ sở khẳng định, hôn nhân giữa bà N và ông H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N v việc ly hôn với ông H.

[2.2] V con chung: Bà Nguyen Thi Thu N và ông Dang Minh H có 02 con chung là Dang Nguyen Nhu M, sinh năm 1994 và Dang Nguyen Khanh M, sinh năm 1997. Hiện nay các con chung đã đủ 18 tuổi, các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] V tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Xét thấy, quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

[4] V án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bà Nguyễn Thi Thu N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng); ông Dang Minh H không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, các Khoản 4 Điều 147, Khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 51, 56, 57 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyen Thi Thu N đối với ông Dang Minh H v việc ly hôn.

- V quan hệ hôn nhân: Bà Nguyen Thi Thu N được ly hôn đối với ông Dang Minh H.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, giấy chứng nhận kết hôn số 62, ngày 17/11/1993 của UBND phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương cấp cho ông Dang Minh H và bà Nguyen Thi Thu N không còn giá trị pháp lý.

- V con chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- V tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2. V án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyen Thi Thu N phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0050026 ngày 12/6/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

3. Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về ly hôn

Số hiệu:67/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về