Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 21/07/2020 về ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG H, TỈNH B

BẢN ÁN 67/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/07/2020 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 20 tháng 7 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 106/2020/TLST – HNGĐ, ngày 05 tháng 3 năm 2020 về việc “Ly hôn và nuôi con chung” theo Q định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2020/QĐXX-ST ngày 17 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết K, sinh năm 1996:

Địa chỉ: Không có số nhà) thuộc ấp, xã Đ, huyện Đông H, tỉnh B.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1988:

Địa chỉ: Không có số nhà) thuộc ấp C, xã Đ, huyện Đông H, tỉnh B.

chị K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh Q vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17/01/2020 và các lời Ki trong quá trình tố tụng chị Nguyễn Thị Tuyết K trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2014 anh chị tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lương Thế Vinh, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Nguyên nhân ly hôn: Do trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn khiến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay chị xác định tình cảm không còn, không thể hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Phú Q, sinh ngày 19/12/2014, hiện đang sống với anh Q. Khi ly hôn chị đồng ý giao con cho anh Q nuôi dưỡng và không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H, tỉnh B phát biểu quan điểm cho rằng: Quá trình thụ lý giải Q vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định Luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

Nội dung:

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Tuyết K được ly hôn với anh Nguyễn Văn Q.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Phú Q, sinh ngày 19/12/2014 cho anh Nguyễn Văn Q trực tiếp nuôi dưỡng, hiện anh Q đang nuôi dưỡng được giữ nguyên.

3. Về tài sản chung và nợ: Không có nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Tuyết K theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H về tuân theo pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Tuyết K khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Q, có địa chỉ cư trú tại ấp Cây Giá, xã Định Thành, huyện Đông H, tỉnh B. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải Q của Tòa án nhân dân huyện Đông H, tỉnh B.

Chị Nguyễn Thị Tuyết K có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Văn Q được triệu tập họp lệ hai lần nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2014 anh chị tự nguyện yêu thương và chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong thời gian chung sống không hạnh phúc, do mâu thuẫn, cãi vã, bất đồng quan điểm sống và hiện tại anh chị đã sống ly thân, trong thời gian sống ly thân thì anh chị cũng không có biện pháp để hàn gắn cuộc sống vợ chồng. Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án đã triệu tập anh quyết nhiều lần đến để hòa giải, nhưng anh quyết vắng mặt không lý do. Xét thấy, hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị K là phù hợp.

Về con chung: Trong thời gian chị K và anh quyết sống ly thân thì con chung do anh quyết nuôi dưỡng và đồng thời chị K cũng đồng ý giao con cho anh Q nuôi dưỡng, nên cần ghi nhận sự tự nguyện này của đương sự.

Về tài sản chung và nợ: Không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Tuyết K phải nộp số tiền 300.000đ, chị K đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông H theo biên lai thu số 0008134 ngày 05/3/2020 được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 53, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình:

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Tuyết K được ly hôn với anh Nguyễn Văn Q.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Phú Quý, sinh ngày 19/12/2014 cho anh Nguyễn Văn Q trực tiếp nuôi dưỡng, hiện anh Q đang nuôi dưỡng được giữ nguyên.

3. Về tài sản chung và nợ: Không có nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Tuyết K phải nộp số tiền 300.000đ, chị K đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông H theo biên lai thu số 0008134 ngày 05/3/2020 được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 21/07/2020 về ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:67/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về