Bản án 67/2019/DS-ST ngày 17/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 67/2019/DS-ST NGÀY 17/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 17 tháng 6 năm 2019 tại phòng xử án, Tòa án nhân dân thành phố V tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 31/2019/TLST-DS ngày 28 tháng 02 năm 2018 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 375/2019/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 439/2019/QĐST-DS ngày 21/5/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S.

Địa chỉ: số 266-268, đường N, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức T; chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Anh Nguyễn Ngọc N; chức vụ: Trưởng phòng giao dịch V - Chi nhánh V; địa chỉ trụ sở: Khóm M, thị trấn V, huyện V, tỉnh Vĩnh Long (Theo Văn bản ủy quyền ngày 18/10/2018), có đơn xin vắng mặt.

Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Kim H, sinh năm 1983, nơi cư trú: số nhà 79, đường T, Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18 tháng 10 năm 2018 cùng các lần hòa giải tiếp theo đại diện nguyên đơn trình bày: Ngày 22/02/2018 Bà Huỳnh Thị Kim H có ký hợp đồng tín dụng số 00911-00337 vay của Ngân hàng TMCP S số tiền 40.000.000 đồng, mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh sạp chợ, thời hạn vay là 06 tháng. Việc cho vay không có thế chấp tài sản để đảm bảo (tín chấp).

Trong thời gian thực hiện hợp đồng bà H vi phạm nghĩa vụ trả nợ không đúng theo hợp đồng đã ký kết, tính đến ngày 12/6/2019 bà H còn nợ Ngân hàng tổng số tiền 21.942.724 đồng. Trong đó, nợ gốc là 13.889.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 2.597.700 đồng và nợ lãi quá hạn là 5.456.024 đồng.

Ngân hàng yêu cầu bà H trả tổng các khoản nợ là 21.942.724 đồng nhu đã nêu trên và tiếp tục tính lãi suất quá hạn theo hợp đồng đã ký cho đến khi thanh toán xong phần nợ gốc.

Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2, nhưng vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ngân hàng TMCP Sài G khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Huỳnh Thị Kim H trả nợ gốc, lãi theo hợp đồng vay tài sản đã ký. Do đó, đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thảm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, Tòa án nhân dân thành phố V thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng; đối với bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không lý do, ngân hàng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung: Đối với Ngân hàng hàng, việc ký kết hợp đồng thì Ngân hàng thực hiện cho vay đúng theo quy định tại các Điều 94, 95, 96 và 98 của Luật Tổ chức tín dụng. Quá trình giải quyết vụ án, căn cứ vào chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thì bà Huỳnh Thị Kim H có vay của Ngân hàng TMCP S số tiền 40.000.000 đồng là sự thật (theo Hợp đồng tín dụng số: 00911-00337 ngày 22/02/2018), khi thực hiện trả nợ theo định kỳ bà H thực hiện không đúng, tính đến ngày 12/6/2019 bà H còn nợ ngân hàng số tiền 21.942.724 đồng. Trong đó, nợ gốc là 13.889.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 2.597.700 đồng và nợ lãi quá hạn là 5.456.024 đồng, nên ngân hàng kiện yêu cầu bà H trả số nợ như đã nêu trên là đúng theo quy định tại các Điều 463,465, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự. Ngân hàng còn yêu cầu bà H phải có nghĩa vụ tiếp tục trả lãi theo hợp đồng đã ký từ ngày 13/6/2019 cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ là đúng quy định nên được chấp nhận.

[3] Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tính bằng 5% trên tổng số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn, nên án phí bị đơn phải nộp là 1.097.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 94, 95, 96 và 98 của Luật Tổ chức tín dụng;

Áp dụng các Điều 463, 465, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự;

Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về nội dung:

- Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S. Buộc bà Huỳnh Thị Kim H có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP S các khoản tiền như sau:

+ Tiền nợ gốc là 13.889.000 đồng (Mười ba triệu tám trăm tám mươi chín ngàn đồng).

+ Tiền nợ lãi trong hạn là 2.597.700 đồng (Hai triệu năm trăm chín mươi lăm ngàn bảy trăm đồng).

+ Tiền nợ lãi quá hạn là 5.456.024 đồng (Năm triệu bốn trăm năm mươi sáu ngàn không trăm hai mươi bốn đồng).

- Kể từ ngày 13/6/2019 bà H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi theo lãi suất nợ quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc theo Hợp đồng tín dụng số: 00911-00337 ngày 22/02/2018.

2. Về án phí:

- Buộc bà Huỳnh Thị Kim H phải nộp 1.097.000 đồng (Một triệu không trăm chín mươi bảy ngàn đồng), tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí, số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 455.000 đồng (Bốn trăm năm mươi lăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V, theo biên lai thu tiền số 0004299 ngày 24/01/2019 được hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP S.

3. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2019/DS-ST ngày 17/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:67/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về